Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm
ặc bất kỳ đặc điểm nhận dạng cá nhân nào. Tất cả các bộ câu hỏi và mẫu bệnh phẩm được dán nhãn với mã số của người tham gia nghiên cứu. Người tham gia nghiên cứu được cấp một thẻ có kèm mã số nghiên cứu, được điều trị và tư vấn miễn phí. Việc tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Cán bộ tiếp đón lấy thỏa thuận tham gia nghiên cứu bằng ghi nhận sự đồng ý của người tham gia nghiên cứu. Đồng thời, đối tượng nghiên cứu cũng được bảo mật thông tin cũng như cũng như bảo vệ trước các rủi ro bao gồm: Người tham gia có thể cảm thấy khó chịu khi lấy máu tĩnh mạch, có thể cảm thấy chóng mặt, bầm tím hoặc đau ở vết lấy máu. Người tham gia có thể cảm thấy bối rối khi trả lời các câu hỏi liên quan đến việc lây nhiễm vi rút VGB. Cán bộ nghiên cứu được tập huấn và đảm bảo quy trình tư vấn để giúp đỡ người tham gia khắc phục những cảm giác đó. Người tham gia được tư vấn và xét nghiệm vi rút VGB. Họ được giới thiệu đến các dịch vụ xét nghiệm, điều trị nếu có nhu cầu. Các tài liệu truyền thông về dự phòng lây nhiễm vi rút VGB được cung cấp trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Thông tin thu được từ nghiên cứu này giúp cho việc triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh do vi rút VGB tại cộng đồng khu vực Tây Nguyên. 63 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B 3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1.1. Thông tin về nhân khẩu, xã hội học Bảng 3.1. Thông tin về giới tính, dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học vấn và tình trạng hốn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 1139 46,9 Nữ 1289 53,1 Dân tộc Kinh 1469 60,5 Khác 959 39,5 Nhóm tuổi <30 tuổi 411 16,9 30-39 tuổi 684 28,1 40-49 tuổi 655 27,0 50-59 tuổi 419 17,3 >= 60 tuổi 259 10,7 Trình độ học vấn Tiểu học 873 36,0 THCS 863 35,5 THPT 469 19,3 Cao đẳng, đại học 223 9,2 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn 151 6,2 Đã kết hôn 2040 84,0 Ly dị 47 1,9 Ly thân/góa 190 7,8 Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy trong số 2428 đối tượng tham gia nghiên cứu (ĐTNC), nam giới chiếm tỷ lệ 46,9% trong khi nữ giới chiếm tỷ lệ 53,1%. Khoảng 60% ĐTNC thuộc dân tộc Kinh, số còn lại 40% thuộc các nhóm dân 64 tộc khác. Nhóm tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ cao nhất (21,18%) và nhóm tuổi >=60 chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,7%). Phần lớn các đối tượng nghiện cứu có trình độ học vấn ở mức phổ thông trung học trở xuống (gần 90,8%) và chỉ có 9,2% nhóm tham gia nghiên cứu có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Bên cạnh đó, phần lớn đối tượng nghiên cứu cũng đã kết hôn (84,0%), số người chưa có kết hôn chiếm 6,2%. Bảng 3.2. Thông tin về nghề nghiệp, thu nhập, thời gian sống tại xã/phường và đi xa nhà của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Nghề nghiệp Nông dân 1832 75,5 Khác 596 24,5 Thu nhập bình quân/tháng Dưới 1 triệu 428 17,6 1 triệu – dưới 5 triêu 1385 57,0 5 triệu – dưới 10 triệu 439 18,1 10 triệu – dưới 20 triệu 80 3,3 Trên 20 triệu 96 4,0 Thời gian sống liên tục tại xã/phường Dưới 5 năm 81 3,3 5 – dưới 10 năm 306 12,6 Trên 10 năm 2041 84,1 Đi xa nhà liên tục lâu hơn 1 tháng Có 55 2,3 Không 2373 97,7 Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy nghề nghiệp chủ yếu của các đối tượng là nông dân (75,5%), tổng tỷ lệ còn lại là các ngành nghề khác nhau chỉ chiếm 24,5%. Nhóm ĐTNC có thu nhập trung bình từ 1 triệu-dưới 5 triệu/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,0%. Phần lớn ĐTNC có thời gian sống liên tục tại địa bàn nghiên cứu trên 10 năm (84,1%). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có đến 97,7% ĐTNC không đi xa nhà liên tục lâu hơn 1 tháng. 65 3.1.1.2. Tiền sử khám bệnh Hình 3.1. Tiền sử khám chữa bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Hình 3.1 cho thấy có 7,7% ĐTNC cho biết người thân của họ đã từng mắc bệnh về gan; 25,2% đã từng làm phẫu thuật và các thủ thuật y tế; chỉ có 0,5% đã từng lọc máu vì bệnh thận; 2,2% đã từng nhận máu và 6,7% đã từng cho máu. Hơn 1/3 ĐTNC đã từng làm các thủ thuật về răng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khoảng 1/5 số ĐTNC có từ 2 tiền sử KCB trở lên (21,3%). 0.5 2.2 6.7 7.7 25.2 35.6 0 10 20 30 40 50 Đã từng lọc máu vì bệnh thận Đã từng nhận máu Đã từng cho máu Có người thân mắc bệnh gan Đã từng làm phẫu thuật, thủ thuật y tế Đã từng làm thủ thuật về răng Tỷ lệ % 6,7% 7,7% 25,2% 35,6% 0,5% 2,2% 66 3.1.1.3. Kiến thức phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B Bảng 3.3. Kiến thức phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Kiến thức của ĐTNC Số lượng Tỷ lệ % Đường lây truyền vi rút VGB Đường máu 929 38,3 Từ mẹ sang con 841 34,6 Quan hệ tình dục 710 29,2 Dịch cơ thể 616 25,4 Cách phòng lây truyền vi rút VGB Tiêm phòng vắc xin 1156 47,6 Không dùng chung dụng cụ tiêm/truyền máu/xăm trổ 880 36,2 Luôn dùng BCS khi QHTD 835 34,4 Không TCMT 833 34,3 Không QHTD nhiều bạn tình 817 33,6 Không dùng chung bàn chải, dao cạo râu 750 30,9 Thời điểm cần tiêm vắc xin VGB Lúc trẻ <1 tuổi 977 40,2 Trong 24 giờ đầu sau sinh 974 40,1 Khi chưa bị nhiễm vi rút VGB 967 39,8 Bảng 3.3 cho thấy kiến thức của ĐTNC về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB theo các nhóm nội dung khác nhau. Trong số các nội dung về đường lây truyền, tỷ lệ ĐTNC biết về việc vi rút VGB có thể lây truyền qua máu là cao nhất với 38,3% trong khi đường lây truyền qua QHTD chiếm tỷ lệ thấp nhất với 29,2%. Trong số các nội dung về cách phòng lây truyền vi rút VGB, tiêm phòng vắc xin là nội dung được các ĐTNC biết đến nhiều nhất với tỷ lệ 47,6%; không dùng chung vật dụng cá nhân có tỷ lệ thấp với tỷ lệ 30,9%. Trong số các 67 nội dung về thời điểm cần tiêm vắc xin, có khoảng 40% ĐTNC biết được thời điểm quan trọng là 24 giờ đầu sau sinh và lúc trẻ dưới 1 tuổi. Hình 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B (n=2428) Hình 3.2 cho thấy tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB nói chung là 26,2%. Trong đó, thời điểm cần tiêm vắc xin viêm gan B là nội dung mà tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt cao nhất với 40,3%. Ở vị trí thứ hai là nội dung kiến thức về cách phòng lây truyền vi rút VGB với 33,8% và thấp nhất là nội dung kiến thức về đường lây truyền vi rút VGB với 28,9%. 28.9 33.8 40.3 26.2 0 10 20 30 40 50 Kiến thức đạt về đường lây truyền vi rút VGB Kiến thức đạt về cách phòng lây truyền vi rút VGB Kiến thức đạt về thời điểm cần tiêm vắc xin VGB Kiến thức đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB nói chung Tỷ lệ % 28,9% , % 26,2% 40,3% 68 Hình 3.3. Nguồn thông tin nhận được về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B (n=2428) Hình 3.3 mô tả các nguồn thông tin khác nhau mà các ĐTNC nhận được về phòng chống lây nhiễm VGB. Cụ thể, tỷ lệ ĐTNC nhận được thông tin chủ yếu từ cán bộ y tế (77,2%) và thông tin đại chúng (54,4%). 4.9 10.3 14.8 15.7 66.7 77.2 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Khác Chính quyền Ban ngành, đoàn thể Người thân Thông tin đại chúng Cán bộ y tế Tỷ lệ % 4,9% 10,3% 14,8% 15,7% 77,2% 66,7% 69 3.1.1.4. Hành vi phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Hành vi phòng ngừa lây nhiễm vi rút viêm gan B (n=2428) Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Đường máu Không dùng chung bàn chải đánh răng 2276 93,7 Chưa từng xăm trổ 2174 89,5 Chưa từng xỏ khuyên 1268 52,2 Không dùng chung máy cạo râu 1195 49,2 Đường tình dục Thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình 165 6,8 Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất 222 9,1 Vắc xin, xét nghiệm Đã tiêm vắc xin 238 9,8 Đã từng xét nghiệm 132 5,4 Thuốc lá, rượu bia Không bao giờ hút thuốc lá 1694 69,8 Không bao giờ uống rượu bia 1147 47,2 Bảng 3.4 mô tả các hành vi phòng ngừa lây nhiễm vi rút VGB của ĐTNC. Không dùng chung dao/máy cạo râu (49,2%), thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình (6,8%), sử dụng dụng BCS trong lần QHTD gần nhất (9,1%), đã tiêm xắc xin (9,8%), đã từng xét nghiệm (5,4%) là các hành vi phòng ngừa có tỷ lệ thấp theo các đường lây truyền. 70 Bảng 3.5. Hành vi mang thai và sinh con (n=1253) Hành vi Số lượng Tỷ lệ % Đã từng xét nghiệm VGB trước sinh 123 9,8 Đã từng thực hiện thủ thuật khi sinh con 219 17,5 Con của đối tượng từng được tiêm phòng vắc xin VGB 505 40,3 Hiện có mang thai 40 3,2 Đã từng nạo hút thai 142 11,3 Bảng 3.5 mô tả hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút VGB liên quan đến quá trình mang thai và sinh con của ĐTNC là nữ giới. Trong số 1253 ĐTNC là nữ giới đã từng mang thai và sinh con, chỉ có 9,8% đã từng xét nghiệm VGB trước sinh; 17,5% đã từng thực hiện thủ thuật khi sinh con; 40,3% con của họ được tiêm phòng VGB. Ngoài ra, tại thời điểm nghiên cứu, có 3,2% ĐTNC nữ giới đang mang thai. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho biết có 11,3% ĐTNC nữ giới đã từng nạo hút thai. Hình 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B (n=2428) 65.3 10.5 72.5 53.2 6.6 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua đường máu Hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua QHTD Hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua việc tiêm vắc xin Hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB liên quan đến sử dụng chất kích thích (thuốc lá, rượu bia) Hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB nói chung Tỷ lệ % 65,3% 10,5% 53,2% 72,5% 6,6% 71 Hình 3.4 cho thấy chỉ có 6,6% ĐTNC có hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB. Nếu xét trên từng khía/nội dung thì tỷ lệ này đạt cao nhất ở mức 72,5% đối với hành vi phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua việc tiêm vắc xin. Ở vị trí thứ hai và thứ ba là hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua đường máu (65,3%) và sử dụng chất kích thích (rượu bia, thuốc lá) (53,2%). Cuối cùng là tỷ lệ ĐTNC có hành vi đạt về phòng chống lây nhiễm vi rút VGB qua QHTD, chỉ chiếm 10,5%. Bảng 3.6. Mối liên hệ giữa kiến thức và hành vi (n=2428) Hành vi OR (95% CI) p Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Kiến thức Đạt 89 14,0 546 86,0 3,95 (2,85-5,48) 0,001* Không đạt 71 4,0 1722 96,0 *p<0,05 Bảng 3.6 cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và hành vi về phòng chống lây nhiễm VGB của ĐTNC. Cụ thể, ĐTNC với kiến thức đạt thì có xu hướng thực hiện các hành vi đạt cao hơn 3,95 lần so với nhóm ĐTNC với kiến thức không đạt (OR=3,95; 95%CI=2,85-5,48; p=0,001). 72 3.1.2. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B Bảng 3.7. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B theo tỉnh (n=2428) Kết quả bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ nhiễm viêm gan B tại khu vực Tây Nguyên vào thời điểm nghiên cứu là 11,1%. Đăk Nông là tỉnh có tỷ lệ nhiễm cao nhất với 11,8%, thứ hai là Kon Tum với 11,7% và thấp nhất là Gia Lai với 10,1%. Tình trạng nhiễm vi rút VGB Số lượng Tỷ lệ % (hiệu chỉnh) Đăk Nông (n=810) 810 100,0 Âm tính 715 88,2 Dương tính 95 11,8 Kon Tum (n=810) 810 100,0 Âm tính 716 88,3 Dương tính 94 11,7 Gia Lai (n=808) 808 100,0 Âm tính 724 89,9 Dương tính 84 10,1 Chung 3 tỉnh Tây Nguyên (n=2428) 2428 100,0 Âm tính 2155 88,9 Dương tính 273 11,1 73 Bảng 3.8. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Đặc điểm Dương tính Âm tính Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 147 12,9 992 87,1 Nữ 126 9,8 1163 90,2 Nhóm tuổi <30 48 11,7 363 88,3 30-39 87 12,7 597 87,3 40-49 89 13,6 566 86,4 50-59 29 6,9 390 93,1 >=60 20 7,7 239 92,3 Trình độ học vấn Tiểu học 87 9,9 786 90,1 THCS 99 11,5 764 88,5 THPT 67 14,3 402 85,7 Cao đẳng, đại học 20 8,9 203 91,1 Hôn nhân Chưa kết hôn 12 7,9 139 92,1 Đã kết hôn 240 11,8 1800 88,2 Ly dị 6 12,8 41 87,2 Ly thân/góa 15 7,9 175 92,1 Bảng 3.8 cho thấy phân bố tỷ lệ nhiễm vi rút VGB theo các đặc điểm nhân khẩu học. Cụ thể, nam có tỷ nhiễm vi rút VGB cao hơn so với nữ (12,9% so với 9,8%). Trong đó, tỷ lệ dương tính đạt cao nhất tại nhóm 40-49 tuổi (13,6%). Tỷ lệ nhiễm vi rút VGB tăng dần theo cấp học và đạt cao nhất tại nhóm THPT với 14,3% và thấp nhất là nhóm cao đẳng, đại học với 8,9%. Tỷ lệ dương tính ở nhóm đã kết hôn (11,8%) và đã ly dị (12,8%) cao hơn so với 2 nhóm chưa kết hôn (7,9%) và ly thân/góa (7,9%). 74 Bảng 3.9. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B theo nhóm nghề nghiệp và thu nhập của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Đặc điểm Dương tính Âm tính Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nghề nghiệp Nông dân 223 12,2 1609 87,8 Khác 50 8,4 546 91,6 Thu nhập/tháng < 1 triệu 30 7,0 398 93,0 1 - < 5 triệu 171 12,3 1214 87,7 5 - < 10 triệu 56 12,8 383 87,2 10 - <20 triệu 8 10,0 72 90,0 >= 20 triệu 8 8,3 88 91,7 Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ nhiễm vi rút VGB trong nhóm nông dân là 12,2% và ở các nghề nghiệp khác là 8,4%. Tỷ lệ nhiễm vi rút VGB tăng dần theo thu nhập, từ 7% ở nhóm <1 triệu/tháng lên đến cao nhất 12,8% ở nhóm 5-<10 triệu/tháng và lại về mức 8,3% ở nhóm >=20 triệu/tháng. Hình 3.5. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B theo tình trạng mang thai của đối tượng nghiên cứu (n=40) Hình 3.5 cho thấy trong số 40 phụ nữ mang thai tham gia trong nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm vi rút VGB là 12,5%. Dương tính Âm tính 12,5% 85,5% 75 3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B 3.2.1. Yếu tố về nhân khẩu học Bảng 3.10. Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Yếu tố Dương tính Âm tính OR (95% CI) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 147 12,9 992 87,1 1,36 (1,05-1,77) 0,015* Nữ 126 9,8 1163 90,2 Dân tộc Kinh 169 11,5 1300 88,5 1,07 (0,83-1,39) 0,615 Khác 104 10,8 855 89,2 Tuổi <50 tuổi 224 12,8 1526 87,2 1,88 (1,37-2,60) 0,01* ≥50 tuổi 49 7,2 629 92,8 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn, ly dị/ly thân 33 8,5 354 91,5 0,70 (0,48-1,02) 0,065 Đã kết hôn 240 11,8 1801 88,2 Trình độ học vấn THPT trở xuống 186 19,7 1550 89,3 0,83 (0,64-1,09) 0,191 Trên THPT 87 12,6 605 87,4 Nghề nghiệp chính Nông dân 223 12,2 1609 87,8 1,51 (1,09-2,09) 0,011* Khác 50 8,4 546 91,6 Bảng 3.10 cho thấy trong số các yếu tố về nhân khẩu, xã hội học, có một số yếu tố được xác định là có liên quan đến tình trạng nhiễm vi rút VGB của người dân tại khu vực Tây Nguyên bao gồm: giới tính và nghề nghiệp chính. Cụ thể, nam giới có tỷ lệ dương tính cao gấp 1,36 lần so với nữ giới (OR=1,36; 76 95%CI=1,05-1,77), nhóm <50 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao gấp 1,88 lần nhóm ≥50 tuổi (OR=1,88; 95%CI=1,37-2,60), nông dân có tỷ lệ nhiễm cao gấp 1,51 lần so với các ngành nghề khác (OR=1,51; 95%CI=1,09-2,09). 3.2.2. Yếu tố về tiền sử khám chữa bệnh Bảng 3.11. Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và tiền sử khám chữa bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Yếu tố Dương tính Âm tính OR (95% CI) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Từng phẫu thuật Có 67 10,9 546 89,1 0,96 (0,71-1,28) 0,776 Không 206 11,3 1609 88,7 Lọc máu vì bệnh thận Có 4 33,4 8 66,7 3,99 (1,19- 13,34) 0,015* Không 269 11,1 2147 88,8 Từng nhận máu Có 8 15,4 44 84,6 1,44 (0,67-3,10) 0,342 Không 265 11,2 2111 88,8 Từng làm thủ thuật răng Có 97 11,2 768 88,8 0,99 (0,77-1,29) 0,972 Không 176 11,3 1387 88,7 *p<0,05 Xét đến các yếu tố về tiền sử khám chữa bệnh, kết quả của bảng 3.11 đã chỉ ra rằng những đối tượng đã từng lọc máu vì bệnh thận cũng là một yếu tố liên quan rất rõ rệt với tỷ lệ dương tính cao hơn đến 3,99 lần so với những đối tượng chưa từng lọc máu (OR=3,99, 95%CI=1,19-13,34). 77 Bảng 3.12. Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và hành vi nguy cơ/phòng ngừa của đối tượng nghiên cứu (n=2428) Yếu tố Dương tính Âm tính OR (95% CI) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Người thân mắc bệnh gan Có 38 20,3 149 79,7 2,17 (1,48-3,18) 0,001* Không 235 10,5 2006 89,5 Tiêm vắc xin VGB Đã tiêm 15 6,3 223 93,7 0,50 (0,29-0,86) 0,01* Chưa tiêm 258 11,8 1932 88,2 Xăm trổ Có 29 11,4 225 88,6 1,02 (0,68-1,54) 0,926 Không 244 11,2 1930 88,8 Dùng chung máy cạo râu Có 36 9,8 331 90,2 0,84 (0,58-1,21) 0,345 Không 237 11,5 1824 88,5 Dùng chung bàn chải Có 11 7,2 141 92,8 0,60 (0,32-1,12) 0,106 Không 262 11,5 2014 88,5 *p<0,05 Bên cạnh đó bảng 3.12 cũng cho thấy có những đối tượng nghiên cứu có người thân mắc bệnh gan có tỷ lệ dương tính cao gấp 2,15 lần so với những đối tượng không có người thân mắc bệnh gan (OR=2,15, 95%CI=1,47-3,15). Nhóm đã tiêm vắc xin chính có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB chỉ bằng 0,38 lần so với nhóm đối tượng chưa tiêm vắc xin (OR=0,38, 95%CI=0,22-0,65). 78 3.2.3. Yếu tố về kiến thức và hành vi Bảng 3.13. Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và kiến thức, hành vi phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B (n=2428) Yếu tố Dương tính Âm tính OR (95% CI) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Kiến thức Không đạt 189 12,8 1288 87,2 1,51 (1,15-1,98) 0,003* Đạt 84 8,8 867 91,2 Hành vi Không đạt 251 12,7 1730 87,3 2,80 (1,78-4,38) 0,001* Đạt 22 4,9 425 95,1 *p<0,05 Kết quả tại bảng 3.13 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và hành vi phòng chống lây nhiễm với tình trạng nhiễm vi rút VGB của ĐTNC. Cụ thể, nhóm có kiến thức không đạt có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB (12,8%) cao gấp 1,51 lần lần so với nhóm có kiến thức đạt (8,8%). Nhóm có hành vi không đạt có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB (12,7%) cao gấp 2,80 lần so với nhóm có hành vi đạt (4,9%). 79 Bảng 3.14. Hồi quy logistic các yếu tố liên quan với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B Yếu tố OR 95% CI p Giới tính Nữ 1 - - Nam 1,31 1,05-1,70 0,046* Nghề nghiệp chính Khác 1 Nông dân 1,46 1,03-2,06 0,032* Người thân mắc bệnh gan Không 1 - - Có 2,12 1,43-3,16 0,001* Từng lọc máu vì bệnh thận Không 1 - - Có 3,80 1,10-13,24 0,034* Tiêm vắc xin VGB Chưa tiêm 1 - - Đã tiêm 0,46 0,35-0,62 0,031* Kiến thức phòng ngừa lây nhiễm Không đạt 1 Đạt 0,71 0,52-0,97 0,031* Hành vi phòng ngừa lây nhiễm Không đạt 1 Đạt 0,31 0,19-0,51 0,001* *p<0,05 Tại bảng 3.14, mô hình hồi quy đa biến được xây dựng thông qua việc lựa chọn các biến có mối liên quan với tình trạng nhiễm vi rút VGB có ý nghĩa thống kê từ các kết quả phân tích đơn biến (từ bảng 3.10 đến bảng 3.13) và tham khảo từ tài liệu trên y văn/ tổng quan tài liệu. Kết quả cho thấy trong các 80 yếu tố về nhân khẩu, xã hội học, nam giới có xu hướng nhiễm vi rút VGB cao hơn so với nữ giới (OR=1,31; 95%CI=1,05-1,70), nông dân có xu hướng nhiễm vi rút viêm gan B cao hơn so với nhóm ngành nghề khác (OR=1,46; 95%CI=1,03-2,06). Trong các yếu tố về tiền sử khám chữa bệnh, việc có người thân mắc bệnh gan làm tăng nguy cơ nhiễm vi rút VGB so với nhóm người thân không mắc bệnh gan (OR=2,12; 95%CI=1,43-3,16); lọc máu vì bệnh thận làm tăng nguy cơ nhiễm vi rút VGB so với nhóm không thực hiện thủ thuật này (OR=3,80; 95%CI=1,10-13,24), đối tượng nghiên cứu đã tiêm vắc xin VGB có xu hướng nhiễm vi rút viêm gan B thấp hơn so với nhóm chưa tiêm (OR=0,46; 95%CI=0,35-0,62). Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy việc có kiến thức đạt (OR=0,71; 95%CI=0,52-0,97) và hành vi đạt (OR=0,31; 95%CI=0,19-0,51) cũng góp phần làm giảm nguy cơ lây nhiễm vi rút VGB. 81 3.3. Hiệu quả hiệu quả biện pháp truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B tại cộng đồng 3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.15. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Trường Chinh (n=220) Nguyễn Trãi (n=220) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 107 48,6 104 47,3 0,775 Nữ 113 51,4 116 52,7 Dân tộc Kinh 190 8
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_nhiem_vi_rut.pdf
- 4. Kết Luận mới của LA.Thanh 19.7.2021.doc
- 2. Tom tat LV_VGB_Pham Ngoc Thanh_VN_19.7.2021.pdf
- 2. Tom tat LV_VGB_Pham Ngoc Thanh_EN_19.7.2021.pdf
- 1. Phụ lục luận án Phạm Ngọc Thanh.full.pdf