Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 1

Trang 1

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 2

Trang 2

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 3

Trang 3

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 4

Trang 4

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 5

Trang 5

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 6

Trang 6

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 7

Trang 7

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 8

Trang 8

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 9

Trang 9

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 202 trang Hà Tiên 02/07/2024 750
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh

Luận án Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả can thiệp tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
 trong đó tỷ lệ sử dụng kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ hợp 
lý là 63 trường hợp chiếm tỷ lệ 71,6%; lựa chọn KS không phù hợp với kết quả 
KSĐ là 25 trường hợp, chiếm 28,4%. 
Năm 2019, số mẫu vi sinh cấy dương tính là 116 mẫu, trong đó, số trường 
hợp sử dụng KS hợp lý theo kết quả KSĐ là 93 trường hợp, chiếm tỷ lệ 80,2%, 
lựa chọn KS không phù hợp với kết quả KSĐ là 23 trường hợp, chiếm 19,8%. Sự 
khác biệt của hai năm không có ý nghĩa thống kê. 
3.3.5. Tỷ lệ lựa chọn kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ tại BVĐK 
tỉnh Nam Định 
Bảng 3. 18. Tỷ lệ lựa chọn kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ tại 
BVĐK tỉnh Nam Định 
Phân loại nhiễm 
khuẩn 
Năm 2017 
(N=302) 
Năm 2019 
(N=302) 
p 
Hợp lý Không 
hợp lý 
Hợp lý Không 
hợp lý 
Nhiễm khuẩn hô hấp 2 
(33,3%) 
4 
(66,7%) 
8 
(38,1%) 
13 
(61,9%) 
>0,05 
Nhiễm khuẩn tiết niệu 2 
(25,0%) 
6 
(75,0%) 
19 
(73,1%) 
7 
(26,9%) 
Nhiễm khuẩn da mô 
mềm 
1 
(33,3%) 
2 
(66,7%) 
2 
(50,0%) 
2 
(50,0%) 
Nhiễm khuẩn ổ bụng 26 
(43,3%) 
34 
(56,7% 
23 
(39,0%) 
36 
(61,0%) 
Chung 31 
(40,3%) 
46 
(59,7%) 
53 
(47,3%) 
58 
(52,7%) 
Năm 2017, BVĐK tỉnh Nam Định có số mẫu vi sinh có kết quả dương tính 
là 77 mẫu, trong đó tỷ lệ sử dụng kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ hợp 
lý là 31 trường hợp chiếm tỷ lệ 40,3%; lựa chọn KS không phù hợp với kết quả 
88 
KSĐ là 46 trường hợp, chiếm 59,7% và. Tỷ lệ lựa chọn hợp lý cao nhất cao nhất 
là nhiễm khuẩn ổ bụng. 
Năm 2019, số mẫu vi sinh cấy dương tính là 91 mẫu, trong đó, số trường 
hợp sử dụng KS hợp lý theo kết quả KSĐ là 53 trường hợp, chiếm tỷ lệ 47,3%%. 
lựa chọn KS không phù hợp với kết quả KSĐ là 58 trường hợp, chiếm52,7%. Sự 
khác biệt của hai năm không có ý nghĩa thống kê. 
3.3.6. Phân tích cách dùng KS tính theo số lượt sử dụng kháng sinh 
Bảng 3. 19. Tỷ lệ cách dùng KS tính theo số lượt sử dụng kháng sinh 
Bệnh 
viện 
Năm 2017 Năm 2019 p 
Hợp lý 
Không 
hợp lý 
Tổng 
số 
Hợp lý 
Không 
hợp lý 
Tổng 
số 
n, % n, % n, % n, % n, % n, % 
BVĐK 
tỉnh Thái 
Bình 
372 
(70,7%) 
154 
(29,3%) 
526 
(100%) 
331 
(71,8%) 
130 
(28,2%) 
461 
(100%) 
0,709 
BVĐK 
tỉnh Nam 
Định 
347 
(69,7%) 
122 
(30,3%) 
469 
(100%) 
337 
(67,7%) 
161 
(32,3%) 
498 
(100%) 
0,031 
p 0,251 0,165 
Tỷ lệ cách dùng kháng sinh hợp lý tính theo số lượt sử dụng năm 2017 tại 
BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2017 là 70,7%, không hợp lý là 29,3%. Năm 2019, tỷ 
lệ này không tăng lên. 
89 
 Tỷ lệ cách dùng kháng sinh hợp lý tính theo số lượt sử dụng năm 2017 tại 
BVĐK tỉnh Nam Định năm 2017 là 69,7%. Năm 2019, tỷ lệ này giảm còn 67,7%. 
3.3.7. Phân tích nguyên nhân cách dùng KS không hợp lý 
Bảng 3. 20. Phân tích nguyên nhân cách dùng KS không hợp lý 
Nguyên nhân sai cách 
dùng kháng sinh 
BVĐK tỉnh Thái Bình BVĐK tỉnh Nam Định 
Năm 2017 Năm 2019 Năm 2017 Năm 2019 
Đường dùng 
64 
(41,6%) 
53 
(40,7%) 
70 
(57,4%) 
63 
(39,1%) 
Thể tích dung môi pha 
6 
(3,9%) 
33 
(25,4%) 
5 
(4,1%) 
6 
(3,7%) 
Tốc độ tiêm truyền 
84 
(54,5%) 
44 
(33,9%) 
47 
(38,5%) 
92 
(57,2%) 
Chung 
154 
(100%) 
130 
(100%) 
122 
(100%) 
161 
(100%) 
Nguyên nhân gây cách dùng kháng sinh không hợp lý tại BVĐK tỉnh Thái 
Bình năm 2017 và 2019 lần lượt là: sai tốc độ truyền dịch là 54,5% và 33,9%, sai 
đường dùng là 41,6% và 40,7% và sai thể tích dung môi là 3,9% và 25,4%. 
Tại BVĐK tỉnh Nam Định, nguyên nhân gây cách dùng không hợp lý trong 
năm 2017 và 2019 lần lượt là: sai tốc độ truyền dịch là 38,5% và 57,2%, sai đường 
dùng là 57,4% và 39,1%, sai thể tích dung môi là 4,1% và 3,7%. 
3.3.8. Một số trường hợp cách dùng thuốc không phù hợp 
Bảng 3. 21. Một số trường hợp cách dùng thuốc không phù hợp 
90 
Tên thuốc 
Nguyên nhân 
không phù hợp 
Cách dùng thuốc 
phù hợp 
Cách dùng thuốc 
không phù hợp 
Fosmicin Sai đường dùng Truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch 
Imipenem + 
cilastatin 
Sai đường dùng Truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch 
Doripenem Sai đường dùng Truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch 
Piperacilin ± 
tazobactam 
Sai đường dùng Truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch 
Ticarcilin + 
clavulanat 
Sai đường dùng Truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch 
Ciprofloxacin 
Sai tốc độ tiêm 
truyền 
Truyền ≥ 60 phút 
Truyền nhanh hơn 
khuyến cáo 
Levofloxacin 
Sai tốc độ tiêm 
truyền 
Truyền ≥ 30 phút 
Truyền nhanh hơn 
khuyến cáo 
Ofloxacin 
Sai tốc độ tiêm 
truyền 
Truyền ≥ 30 phút 
Truyền nhanh hơn 
khuyến cáo 
Metronidazol 
Sai tốc độ tiêm 
truyền 
Truyền ≥ 60 phút 
Truyền nhanh hơn 
khuyến cáo 
Vancomycin 
Sai tốc độ tiêm 
truyền 
Truyền ≥ 60 phút 
Truyền nhanh hơn 
khuyến cáo 
Cefoxitin 
Sai thể tích 
dung môi 
Pha 1g/10 ml nước 
cất 
1g/5ml Nước cất 
pha tiêm 
Cefmetazol 
Sai thể tích 
dung môi 
Pha 1g/10 ml nước 
cất 
1g/5ml Nước cất 
pha tiêm 
91 
Ceftriaxon 
Sai thể tích 
dung môi 
Pha 1g/10 ml nước 
cất 
1g/5ml Nước cất 
pha tiêm 
Meropenem 
Sai thể tích 
dung môi 
Pha 1g/20 ml nước 
cất 
1g/10ml Nước cất 
pha tiêm 
Nguyên nhân gây sai sót trong cách dùng thuốc tập trung vào một số thuốc 
tại cả hai bệnh viện. Nguyên nhân sai đường dùng thuốc hay gặp là dùng đường 
tiêm tĩnh mạch cho các KS chỉ có khuyến cáo dùng đường truyền tĩnh mạch. 
Nguyên nhân sai tốc độ truyền dịch cũng hay gặp ở các thuốc nhóm 
quinolon, vancomycin, metronidazol. Nghiên cứu cho thấy các thuốc này hay 
dùng với tốc độ truyền dịch nhanh hơn khuyến cáo sử dụng thuốc. 
Một số thuốc sai thể tích dung môi pha thuốc, dẫn đến thuốc khó tan hoặc 
không ổn định. 
3.3.9. Tổng số DDD kháng sinh tại hai bệnh viện 
Tổng số DDD của KS trong mẫu nghiên cứu của BVĐK tỉnh Thái Bình 
năm 2017 (Bảng 3.20) là 2563 liều, năm 2019 là 2503 DDD. Năm 2017, nhóm 
kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cephalosporin thế hệ 3 với số DDD là 730, 
tiếp theo là nhóm Quinolon 503 DDD; nhóm Nitro-Imipenem và nhóm 
AminoPenicillin+ các chất ức chế betalactamase là 374 DDD. Năm 2019, lượng 
KS nhóm cephalosporin thế hệ 3 giảm còn 369 DDD, lượng KS cephalosporin thế 
hệ 2 và thế hệ 4 tăng hơn năm 2017. Năm 2019, lượng KS nhóm Macrolid tăng 
gấp hơn 10 lần so với năm 2017. 
Tại BVĐK Nam Định, tổng số liều DDD của KS trong mẫu nghiên cứu tại 
năm 2017 là 2024 liều, năm 2019 tăng lên là 2954 DDD, trong đó, lượng KS nhóm 
cephalosporin thế hệ 3 cao nhất là 789 DDD, sau đó đến lượng KS nhóm 
cephalosporin thế hệ 2 là 223 DDD và nhóm quinolon là 229 DDD. Năm 2019, 
92 
lượng KS nhóm quinolon tăng từ 229 DDD lên 894 DDD, nhóm cephalosporin 
thế hệ 2 tăng từ 223 DDD lên 674 DDD. 
Bảng 3. 22. Tổng số DDDs của các nhóm kháng sinh 
Nhóm kháng sinh 
BVĐK tỉnh Thái 
Bình 
BVĐK tỉnh Nam 
Định 
Năm 
2017 
Năm 
2019 
Năm 
2017 
Năm 
2019 
Nhóm AminoPenicillin 0 7 71 2 
Nhóm AminoPenicillin+ các 
chất ức chế betalactamase 
374 160 86 277 
Nhóm Penicillin phổ rộng 0.00 0.29 42.82 118.59 
Nhóm cephalosporin thế hệ 1 69.50 17.00 50.25 0.00 
Nhóm cephalosporin thế hệ 2 119.25 201.67 223.63 674.33 
Nhóm cephalosporin thế hệ 3 730.75 469.00 789.75 339.75 
Nhóm cephalosporin thế hệ 4 163.50 237.00 0.00 0.00 
Nhóm Carbapenem 56.00 10.50 43.25 129.25 
Nhóm Nitro-Imipenem 374.00 314.33 105.00 239.00 
Nhóm Quinolon 503.80 397.90 229.70 894.70 
Nhóm Aminoglycosid 13.00 34.67 75.71 130.76 
Nhóm Macrolid 56.00 651.00 272.00 22.67 
Nhóm Lincosamid 0.00 0.00 0.00 38.17 
Nhóm glycopeptid 0.00 0.00 0.00 15.00 
Nhóm khác 38.00 0.00 19.65 35.18 
93 
Tổng DDD 2563.72 2503.60 2024.02 2954.02 
3.3.10. DDD của các KS tại BVĐK tỉnh Thái Bình 
Biểu đồ 3. 8. DDD của các KS tại BVĐK Thái Bình 
0 100 200 300 400 500 600 700
cefoperazon
ceftazidime
cefotiam
cefmetazol
clarithromycin
cefoperazon, sulbactam
imipenem, cilastatic
cefalexin
cefamadole
cefoxitin
fosfomycin
metronidazol
levofloxacin
amoxicilin, sulbactam
meropenem
ciprofloxacin
cefadroxil
cefepime
Amikacin
ceftriaxon
ampicilin, sulbactam
Năm 2019 Năm 2017
94 
 Năm 2019, số DDD của clarithromycin tăng lên từ 56 lên 651, DDD của 
cefotaxim giảm từ 556 còn 10, DDD của cefuroxim tăng từ 53 lên 480, DDD của 
cefoperazon/sulbactam giảm từ hơn 500 xuống dưới 100. 
3.3.11. DDD của các KS tại BVĐK tỉnh Nam Định 
Biểu đồ 3. 9. DDD của KS tại BVĐK tỉnh Nam Định 
0 100 200 300 400 500 600
Amikacin
levofloxacin
amoxicilin
imipenem, cilastatic
cefotaxime
amoxicilin, clavulanic
cefuroxime
cefadroxil
meropenem
ampicilin, sulbactam
clarithromycin
cefoperazon
cefoxitin
cefoperazon, sulbactam
gentamycin
cefazolin
ciprofloxacin
ceftazidime
fosfomycin
cefalothin
metronidazol
azithromycin
ceftriaxon
clindamycin
doripenem
ofloxacin
sultamicilin
ticarcilin, clavulanic
vancomycin
Năm 2017 Năm 2019
95 
Kết quả nghiên cứu cho thấy danh mục thuốc kháng sinh tại BVĐK tỉnh 
Nam Định năm 2019 tăng lên so với năm 2017, đó là các thuốc: Amikacin, 
azithromycin, ceftriaxon, clindamycin, doripenem, ofloxacin, sultamicilin, 
ticarcilin/clavulanic và vancomycin. 
Năm 2019, DDD của các KS cefuroxim, ampixicilin/sulbactam, 
meropenem, ceftriaxone tăng và DDD của các KS cefotaxim, cefoperazon, 
cefazolin, Ccarithromycin giảm. 
3.3.12.1. DDD/100 ngày giường tại BVĐK tỉnh Thái Bình 
Biểu đồ 3. 10. DDD/100 ngày giường tại BVĐK Thái Bình 
Kết quả nghiên cứu cho thấy số DDD/100 ngày giường tại BVĐK tỉnh Thái 
Bình năm 2017 cao nhất của nhóm cephalosporin thế hệ 3 là 24,18, sau đó đến 
nhóm quinolon là 15,29 và nhóm aminopenicilin là 11,34. 
11.34
2.11 3.62
24.18
4.96 1.70
11.35
15.29
1.70 1.150.24
5.37
0.57
6.79
15.89
7.97
.35
10.58
13.39
0.09
21.90
2017 2019
96 
Năm 2019, lượng KS sử dụng giảm ở hầu hết các nhóm KS, duy chỉ có 
nhóm Marcrolid tăng lên từ 1,7 lên 21,9. 
3.3.12.2. DDD/100 ngày giường tại BVĐK tỉnh Nam Định 
Biểu đồ 3. 11. DDD 100 ngày giường tại BVĐK Nam Định 
Kết quả nghiên cứu cho thấy số DDD/100 ngày giường tại BVĐK tỉnh Nam 
Định năm 2017 cao nhất của nhóm cephalosporin thế hệ 3 là trên 25, sau đó đến 
nhóm marcrolid là 10. Năm 2019, lượng KS sử dụng tăng ở hầu hết các nhóm KS. 
3.3.12. Ngày sử dụng kháng sinh 
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
2017 2019
97 
Bảng 3. 23. Ngày điều trị trung bình theo phân loại nhiễm khuẩn 
Số ngày điều trị 
trung bình 
Phân loại 
nhiễm khuẩn 
BVĐK tỉnh Thái Bình 
 ± SD 
(GTNN – GTLN) 
BVĐK tỉnh Nam Định 
 ± SD 
(GTNN – GTLN) 
Năm 2017 Năm 2019 Năm 2017 Năm 2019 
Nhiễm khuẩn hô hấp 8,3 ± 3,0 
(3 – 19) 
8,5 ± 2,9 
(3 – 15) 
9,6 ± 4,3 
(3 – 21) 
11,0 ± 6,1 
(3 – 36) 
Nhiễm khuẩn niệu 8,1 ± 3,1 
(3 – 18) 
7,4 ± 3,2 
(3 – 19) 
8,4 ± 7,1 
(2 – 51) 
8,5 ± 5,3 
(3 – 24) 
Nhiễm khuẩn da mô mềm 10,7 ± 5,1 
(3 – 30) 
8,5 ± 2,6 
(3 – 15) 
9,3 ± 4,6 
(3 – 25) 
10,0 ± 5,9 
(3 – 32) 
Nhiễm khuẩn ổ bụng 8,3 ± 1,9 
(3 – 15) 
8,8 ± 9,7 
(3 – 70) 
8,2 ± 2,4 
(3 – 16) 
7,3 ± 2,1 
(3 – 16) 
Chung 8,7 ± 3,5 
(3 – 30) 
8,3 ± 5,7 
(3 – 36) 
8,9 ± 4,9 
(3 – 51) 
9,2 ± 5,3 
(3 – 36) 
p 0,05 
Ngày sử dụng kháng sinh trung bình tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2017 là 
8,7 ± 3,5 ngày; năm 2019 giảm còn 8,3 ± 5,7 ngày; sự khác biệt của hai năm có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. Ngày điều trị trung bình của bệnh nhiễm khuẩn da mô 
mềm dài nhất là 10,7 ± 5,1 ngày, ngắn nhất là ngày điều trị trung bình của nhiễm 
khuẩn ổ bụng là 8,1 ± 3,1 ngày. 
Ngày sử dụng kháng sinh trung bình tại BVĐK tỉnh Nam Định năm 2017 
là 8,9 ± 4,9 ngày, năm 2019 tăng lên 9,2 ± 5,3 ngày. Ngày điều trị trung bình của 
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dài nhất là 11,0 ± 6,1 ngày, ngắn nhất là ngày điều trị 
98 
trung bình của nhiễm khuẩn tiết niệu là 7,3 ± 2,1 ngày. Sự khác biệt của hai năm 
không có ý nghĩa thống kê. 
3.3.13. Thời gian sử dụng kháng sinh 
Bảng 3. 24. Thời gian sử dụng kháng sinh 
 BVĐK tỉnh Nam Định BVĐK tỉnh Thái Bình 
Năm 2017 Năm 2019 Năm 2017 Năm 2019 
DOT (trung vị 
(min, max)) 
10,23 ± 6,18 
9 (1; 38) 
13,14 ± 9,83 
11 (1; 80) 
10,92 ± 5,22 
10 (1; 30) 
9,64 ± 4,66 
9 (1; 26) 
LOT (trung vị 
(min, max)) 
8,34 ± 3,97 
8 (1; 24) 
9,23 ± 5,17 
8 (1; 36) 
8,09 ± 3,05 
8 (1; 18) 
7,19 ± 2,77 
7 (1; 19) 
DOT/LOT 1,20 ± 0,35 1,37 ± 0,42 1,35 ± 0,18 1,36 ± 0,43 
DOT (Day of Therapy) là tổng số ngày điều trị kháng sinh của bệnh nhân 
và LOT (length of Therapy) là độ dài đợt điều trị kháng sinh, được tính bằng số 
ngày có sử dụng kháng sinh. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số ngày điều trị kháng sinh của BVĐK 
tỉnh Nam Định trong cả 4 loại nhiễm khuẩn nghiên cứu năm 2017 là 10,92 ± 5,22, 
trong đó ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 30 ngày. Năm 2019, số ngày điều trị là 
13,14 ± 9,83, trong đó ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 80 ngày. 
Tại BVĐK tỉnh Thái Bình, số ngày điều trị kháng sinh năm 2017 là 10,23 
± 6,18, trong đó ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 38 ngày. Năm 2019, số ngày điều 
trị là 9,64 ± 4,66 , trong đó ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 26 ngày. 
99 
Về độ dài đợt điều trị, tại BVĐK tỉnh Nam Định cả hai năm 2017 và 2019 
không thay đổi nhiều. Tuy nhiên tại BVĐK tỉnh Thái Bình, LOT năm 2019 là 7 
so với năm 2017 là 8. 
Tỷ lệ DOT/LOT là tần suất kết hợp kháng sinh. Tỷ lệ DOT/LOT cho thấy 
năm 2019, tỷ lệ phối hợp kháng sinh năm 2019 cao hơn năm 2017 ở cả hai bệnh 
viện. 
Bảng 3. 25. Thời gian sử dụng kháng sinh theo từng bệnh nhiễm khuẩn 
Năm 2017 Năm 2019 
BVĐK 
tỉnh TB 
BVĐK tỉnh 
NĐ 
p 
BVĐK 
tỉnh TB 
BVĐK tỉnh 
NĐ 
p 
Nhiễm khuẩn hô hấp 
DOT 9 (1, 27) 9 (1; 38) 0,713 10 (2; 26) 13,5 (1; 80) 0,006 
LOT 8 (1; 14) 8 (1; 22) 0,295 7,5 ± 2,9 10 (1; 36) 0,000 
DOT/LOT 1 (1; 2,7) 1 (1; 2,8) 0,105 1,1 (1; 2,5) 1, (1; 2,8) 0,785 
Nhiễm khuẩn tiết niệu 
DOT 8 (1; 30) 7,5 (2; 28) 0,307 7,5 (1; 23) 8 (1; 38) 0,148 
LOT 7 (1; 18) 7 (2; 21) 0,423 6 (1; 19) 8 (1; 22) 0,002 
DOT/LOT 1 (1; 2,42) 1 (1; 2) 0,678 1 (1; 2,29) 1 (1; 2) 0,003 
Nhiễm khuẩn da mô mềm 
DOT 9 (2; 26) 8 (2; 38) 0,167 9 (2; 15) 9 (2; 41) 0,085 
100 
LOT 9 (2; 16) 8 (2; 24) 0,084 9 (2; 15) 8,5 (2; 29) 0,503 
DOT/LOT 1 (1; 1,63) 1 (1; 3) 0,123 1 (1; 2) 1 (1; 2,86) 0,000 
Nhiễm khuẩn ổ bụng 
DOT 13 (2; 24) 10,83 ± 3,51 0,000 11,13 ±3,64 12 (2; 34) 0,206 
LOT 7 (2; 18) 8 (1; 14) 0,013 6 (2; 14) 7 (1; 17) 0,032 
DOT/LOT 
1,86 (1; 
2,2) 
1,32 (1; 
2,14) 
0,000 1,83 (1; 2) 
1,67 (1; 
2,55) 
0,734 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2017, các giá trị DOT, LOT, DOT/LOT 
của các nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn da mô mềm của 
2 bệnh viện năm 2017 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Giá trị DOT, 
LOT, DOT/LOT của nhiễm khuẩn ổ bụng tại hai bệnh viện năm 2017 khác nhau 
với p<0.05. 
 Số ngày điều trị KS của các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, da mô mềm 
nằm trong khoảng từ 8 – 9 ngày, của nhiễm khuẩn ổ bụng trên 10 ngày tại BVĐK 
tỉnh Nam Định và trên 13 ngày tại BVĐK tỉnh Thái Bình. 
 Độ dài đợt điều trị KS của các bệnh nhiễm khuẩn nằm trong khoảng 7 - 8 
ngày. Tỷ lệ DOT/LOT của các nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm 
khuẩn da mô mềm là 1/1,1. Tuy nhiên tỷ lệ này của nhiễm khuẩn ổ bụng là 1,86 
tại BVĐK tỉnh Thái Bình và là 1,32 tại BVDK tỉnh Nam Định. 
Năm 2019, tại nhiễm khuẩn hô hấp, kết quả nghiên cứu cho thấy DOT của 
cả hai bệnh viện đều tăng nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Độ dài ngày 
điều trị KS tại BVĐK tỉnh Thái Bình giảm hơn so với năm 2019 và của BVĐK 
101 
tỉnh Nam Định tăng hơn so với năm 2019. Sự khác biệt của các giá trị này có ý 
nghĩa thống kê. 
Tại nhiễm khuẩn tiết niệu, độ dài ngầy điều trị KS của hai bệnh viện năm 
2019 khác nhau có ý nghĩa. Tại nhiễm khuẩn da mô mềm và nhiễm khuẩn ổ bụng, 
các giá trị DOT và LOT của năm 2019 khác nhau không có ý nghĩa. 
Bảng 3. 26. Thời gian sử dụng kháng sinh tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 
2017 và 2019 
Số ngày sử dụng KS 
(DOT) 
Độ dài đượt điều trị 
KS (LOT) 
Tỷ lệ DOT/LOT 
2017 2019 p 2017 2019 p 2017 2019 p 
Nhiễm khuẩn hô hấp 
9 (1, 27) 10 (2; 26) 0,786 8 (1; 14) 7,4 ± 2,9 0,164 1 (1; 2,7) 1,1(1; 2,6) 0,246 
Nhiễm khuẩn niệu 
8 (1; 30) 7,5 (1; 23) 0,074 7 (1; 18) 6 (1; 19) 0,039 1 (1; 2,42) 1 (1; 2,29) 0,717 
Nhiễm khuẩn da mô mềm 
9 (2; 26) 9 (2; 15) 0,060 9 (2; 16) 9 (2; 15) 0,039 1 (1; 1,63) 1 (1; 2) 0,529 
Nhiễm khuẩn ổ bụng 
13 (2; 24) 11,13±3,64 0,001 7 (2; 18) 6 (2; 14) 0,000 
1,86 
(1;2,2) 
1,83 (1; 2) 0,683 
Phân tích DOT, LOT của từng bệnh nhiễm khuẩn (bảng 3.25) cho thấy: tại 
BVĐK tỉnh Thái Bình, số ngày điều trị KS (DOT) của nhiễm khuẩn hô hấp tăng 
từ 9 ngày lên 10 ngày, DOT của nhiễm khuẩn tiết niệu giảm từ 8 ngày xuống 7,5 
ngày, DOT của nhiễm khuẩn da mô mềm không thay đổi là 9 ngày. Tuy nhiên sự 
102 
khác của hai năm 2017 và 2019 khác nhau không có ý nghĩa. DOT của nhiễm 
khuẩn ổ bụng giảm từ 13 ngày còn 11,13 ngày, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
 Giá trị LOT của nhiễm khuẩn tiết niệu năm 2019 giảm từ 7 ngày còn 6 ngày, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
 Nhiễm khuẩn ổ bụng năm 2019 giảm cả số ngày điều trị KS từ 13 ngày còn 
11 ngày và độ dài đợt điều trị KS từ 7 ngày còn 6 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. 
Chi phí sử dụng kháng sinh 
3.3.11.1. Tổng chi phí KS sử dụng kháng sinh tại hai bênh viện 
Biểu đồ 3. 12. Tổng chi phí kháng sinh theo loại nhiễm khuẩn 
Chi phí KS theo từng loại nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2017 
nằm trong khoảng từ 50 triệu đến 100 triệu. Chi phí KS năm 2019 giảm ở tất cả 
các nhóm bệnh. Tại BVĐK tỉnh Nam Định, chi phí KS năm 2019 tăng cao ở tất 
cả các nhóm bệnh. 
103 
3.3.11.2. Chi phí sử dụng KS tại hai bệnh viện theo nhóm KS 
Biểu đồ 3. 13. Chi phí sử dụng kháng sinh tại hai bệnh viện theo nhóm 
kháng sinh 
Chi phí sử dụng KS tại hai bệnh viện theo nhóm KS cho thấy chi phí KS 
nhóm cephalosporin thế hệ 3 lớn nhất, sau đó đến chi phí KS nhóm quinolon, 
nhóm penicillin phổ rộng, nhóm cephalosporin thế hệ 2. 
0 100,000,000 200,000,000 300,000,000
Nhóm Aminoglycosid
Nhóm AminoPenicillin
Nhóm AminoPenicillin+ các chất ức chế 
Nhóm Carbapenem
Nhóm cephalosporin thế hệ 1
Nhóm cephalosporin thế hệ 2
Nhóm cephalosporin thế hệ 3
Nhóm cephalosporin thế hệ 4
Nhóm glycopeptid
Nhóm khác
Nhóm Lincosamid
Nhóm Macrolid
Nhóm Nitro-Imipenem
Nhóm Penicillin phổ rộng
Nhóm Quinolon
Thái Bình Năm 2017 Thái Bình Năm 2019 Nam Định Năm 2017 Nam Định Năm 2019
104 
Chi phí sử dụng KS tại BVĐK tỉnh Nam Định cao hơn chi phí tại BVĐK 
tỉnh Thái Bình. 
3.3.11.3. Chi phí trung bình theo loại nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Thái Bình 
Bảng 3. 27. Chi phí trung bình theo loại nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Thái Bình 
(Đơn vị: 1000 đồng) 
Chi phí điều trị 
trung bình 
Phân loại 
nhiễm khuẩn 
Bệnh viện Thái Bình 
 ± SD 
(GTNN – GTLN) 
p 
Năm 2017 Năm 2019 
Nhiễm khuẩn hô hấp 
1,204.33 ± 1,111.9 
 (40 – 6,403) 
897.1 ± 796.8 
(77 – 3,885) 
0,058 
Nhiễm khuẩn niệu 
880.8 ± 724.7 
(4 – 3,026) 
516.1 ± 669.5 
(1.9 – 4,476) 
0,001 
Nhiễm khuẩn da mô 
mềm 
755.2 ± 446.8 
(10 – 1,935) 
553.1 ± 556.3 
(8.7 – 1,798) 
0,02 
Nhiễm khuẩn ổ bụng 
1,359,6 ± 576.7 
(88 – 3,544) 
608.9 ± 403.6 
(44-3,600) 
<0,01 
Chung 
1,605.1 ± 800.9 
(4.4 – 6,403) 
638.2 ± 630.2 
(1.9-4,476) 
<0,01 
Chi phí KS trung bình cho 1 bệnh nhân tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2017 
là 1,6 triệu đồng, Năm 2019, chi phí giảm còn 638. 312 đồng, sự khác biệt của hai 
năm có ý nghĩa thống kê. 
Chi phí KS điều trị NK hô hấp giảm từ 1,2 triệu xuống còn 0,9 triệu, Chi 
phí KS điều trị NK tiết niệu giảm từ 0,8 triệu xuống 0,5 triệu; chi phí KS điều trị 
NK da mô mềm giảm từ 0,7 triệu còn 0,6 triệu; chi phí KS điều trị NK ổ bụng 
giảm từ 1,3 triệu xuống còn 0,6 triệu. 
105 
Sự khác biệt của các chi phí giữa hai năm 2017 và 2019 có ý nghĩa thống 
kê. 
3.3.11.4. Chi phí trung bình theo loại nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Nam Định 
Bảng 3. 28. Chi phí trung bình theo loại nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Nam Định 
(Đơn vị: 1000 đồng) 
Chi phí điều trị 
trung bình 
Phân loại 
nhiễm khuẩn 
BVĐK tỉnh Nam Định 
 ± SD (GTNN – GTLN) 
p 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thuc_trang_su_dung_khang_sinh_hop_ly_va_hieu_qua_can.pdf
  • docxTrang thông tin Tiếng Việt_NCS_Nguyễn Trọng Khoa.docx
  • docxTrang thông tin Tiếng Anh _NCS_Nguyễn Trọng Khoa.docx
  • pdfTóm tắt luận án Tiếng Việt - Nguyễn Trọng Khoa.pdf
  • pdfTóm tắt luận án Tiếng Anh - Nguyễn Trọng Khoa.pdf
  • pdfQDBV cap Vien - Nguyen Trong Khoa.pdf