Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
n chưa được phát huy nhiều. (PVS-CBQL-GV 06) Số học viên bố trí nhƣ vậy là phù hợp, tuy nhiên phƣơng pháp giảng dạy của các giảng viên chủ yếu vẫn là thuyết minh, chƣa áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực. Hộp 10: Nên sắp xếp các học viên có cùng trình độ, độ tuổi hoặc có khoảng cách xa gần vào một lớp bởi vì một số đồng chí ở xa, tuổi cao khi học không thực sự nghiêm túc làm chúng tôi muốn học rồi cũng thấy chán, làm ảnh hưởng tới không khí học tập nói chung và chất lượng học tập nói riêng. (PVS-HV 07) Các học viên đƣợc sắp xếp ngẫu nhiên vào một lớp học, không phân theo trình độ chuyên môn, tuổi giới hay vị trí công tác. 3.1.3.6. ông tác đánh giá học viên trước, trong và sau đào tạo Trong hoạt động đào tạo, đánh giá học viên giữ một vai trò quan trọng và là hoạt động bắt buộc với mọi khóa học, việc đánh giá học viên trƣớc đào tạo giúp ngƣời quản lý biết đƣợc khả năng hiện tại của từng học viên, học viên có những điểm mạnh điểm yếu nào, học viên cần đƣợc bổ sung đào tạo những nội dung gì, trong các nội dung đó nội dung nào cần nhiều thời gian lý thuyết hay thực hành,Việc đánh giá sau đào tạo giúp giáo viên, nhà quản lý 70 trả lời câu hỏi: mục tiêu của bài học hay khóa học đào tạo đã đạt đƣợc hay chƣa? Qua đó cũng là tiểu chuẩn để nhà quản lý cấp giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ cho học viên đạt yêu cầu khóa học đề ra. Hộp 11: Khảo sát đầu vào của cán bộ thì trước đây khi đào tạo cũng có một số bài kiểm tra và sau quá trình đào tạo cũng có những bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành đầu ra, Thực tế thì cần nhiều hình thức và nhiều cách đánh giá khác nhau nhưng mà so sánh kết quả bài kiểm tra đầu vào đầu ra hoặc chỉ dựa vào đầu ra thì có sự khác biệt lớn. Dựa vào đó có thể thấy được quá trình đào tạo là có giá trị tuy nhiên cần tiếp tục phát triển cải tiến phương pháp đánh giá nhất là về ứng dụng, thực hành trong công việc chuyên môn của từng học viên. (PVS-CBQL 03) Có thể thấy rằng đánh giá bằng bài kiểm tra đầu vào và bài kiểm tra đầu ra là cách làm phổ biến chung trong chƣơng trình tập huấn hiện nay. 3.1.3.7. ông tác giám sát đào tạo Giám sát là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý đào tạo nhằm tìm ra các vấn đề còn tồn tại, những khó khăn để có thể có biện pháp hỗ trợ và giải quyết kịp thời. Trong quản lý ĐTLT cho NVYT, giám sát đào tạo chủ yếu là giám sát những ngƣời, những đơn vị đã và đang tổ chức các khóa ĐTLT. Về phƣơng pháp giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp, về hình thức có thể là giám sát định kỳ hoặc đột xuất và có thể thực hiện bằng phƣơng thức tự giám sát hay giám sát từ bên ngoài. Hộp 12: húng tôi căn cứ vào kế hoạch đào tạo, chỉ đạo các cơ sở đào tạo phải đánh giá học viên ngay từ đầu vào, đầu ra hay trong quá trình học tập. Cuối khoá báo cáo kết quả khóa học về Sở. Sau khóa học, học viên về đơn vị mình công tác cũng phải có quá trình đánh giá trong quá trình làm việc sau này. (PVS-CBQL SYT) 71 Công tác giám sát của Sở y tế chủ yếu là thực hiện giám sát gián tiếp qua văn bản báo cáo, qua ý kiến của cán bộ quản lý trực tiếp NVYT. Sở y tế cũng kiểm tra về giờ giấc lên lớp của giảng viên, kiểm tra lấy số liệu thông qua cán bộ phụ trách lớp học và phản hồi của học học viên sau khóa học. Sau khóa học, đơn vị tổ chức lớp học phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trình Sở Y tế tỉnh cấp chứng chỉ ĐTLT cho học viên. Nhƣ vậy các đơn vị đào tạo tổ chức giám sát bằng cả hình thức gián tiếp và trực tiếp, sau khóa học các học viên đủ điều kiện sẽ đƣợc Sở Y tế cấp chứng chỉ ĐTLT. 3.1.3.8. ông tác tài chính phục vụ cho công tác ĐTLT Nguồn tài chính phục vụ cho công tác ĐTLT có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nƣớc, ngân sách của đơn vị, nguồn thu học phí của học viên, nguồn hỗ trợ từ các dự án và các nguồn hợp pháp khác. Hộp 13: Ngân sách dùng cho các chương trình ĐTLT do mình quản lý hầu hết là những nguồn ngân sách của tỉnh và ngân sách từ các chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp với mức đóng học phí của học viên, mức phí hỗ trợ của đơn vị cử học viên tham gia. (PVS-CBQL) Nguồn ngân sách phục vụ cho công tác ĐTLT hiện nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu lấy từ ngân sách của tỉnh và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia kết hợp với học phí của học viên. Nhƣ vậy ngoài học phí đóng góp từ học viên thì cũng đã có sự hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác nhau. 72 3.2. Đánh giá hiệu quả sau 1 năm can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên YHCT bệnh viện huyện huyện tại tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Phản hồi sau khóa học đào tạo liên tục YHCT Bảng 3.17. Phản hồi về mục tiêu và nội dung khóa học (n=105) Nội dung phản hồi về mục tiêu và nội dung khóa học Các mức độ đánh giá (%) Điểm TB (thang 0- 4) SD Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Mục tiêu của khóa học phù hợp với nhu cầu công việc 0,0 0,0 43,0 57,0 2,6 0,3 Khóa học có giới thiệu tài liệu học tập và tài liệu tham khảo khác 0,0 0,0 55,8 44,2 2,5 0,6 Nội dung bài giảng bám sát với mục tiêu học tập 0,0 0,0 42,3 57,7 2,6 0,5 Nội dung bài giảng cập nhật, có thể áp dụng đƣợc vào công việc 0,0 0,0 47,2 53,8 2,5 0,5 Khóa học có ví dụ minh họa dễ hiểu, có giá trị, phù hợp với nội dung 0,0 0,0 53,0 47,0 2,2 0,6 Điểm TB phần mục tiêu và nội dung bài giảng (tổng 15 điểm) 13,3 1,3 Tỷ lệ % so với tổng điểm (tổng 15 điểm) 88,7% Nhận xét: “Mục tiêu và nội dung khóa học” nhận đƣợc điểm phản hồi trung bình là 13,3 ± 1,3. Trong đó, tỷ lệ phản hồi mức Rất đồng ý cao nhất ở nội dung là “Nội dung bài giảng bám sát với mục tiêu học tập” (57,7%), tiếp sau là nội dung “Mục tiêu của khóa học phù hợp với nhu cầu công việc” 73 (57,0%) và “Nội dung bài giảng cập nhật, có thể áp dụng được vào công việc” (53,8%). Không có nội dung nào nhận đƣợc phản hồi ở mức rất không đồng ý. Bảng 3.18. Kết quả phản hồi về phương pháp giảng dạy trong khóa học (n=105) Nội dung phản hồi về Phƣơng pháp giảng dạy trong khóa học Các mức độ đánh giá (%) Điểm TB (thang 0- 4) SD Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Sử dụng các công cụ, phƣơng tiện giảng dạy hợp lý 0,0 2,0 70,6 27,5 2,3 0,5 Luôn khuyến khích ngƣời học tham gia bài giảng nhƣ đặt câu hỏi thảo luận, bài tập để giải quyết mục tiêu học tập 0,0 2,0 52,9 45,1 2,4 0,5 Giảng dạy hấp dẫn sinh động và giải quyết từng vẫn đề rõ rang 0,0 3,9 58,8 37,3 2,3 0,6 Khơi dậy đƣợc sự đam mê thích thú với nội dung học 0,0 0,0 68,6 31,4 2,3 0,5 Khuyến khích học viên phản hồi về nội dung giảng và phƣơng pháp giảng 0,0 0,0 54,9 45,1 2,5 0,5 Điểm TB phần phương pháp giảng dạy (Tổng 15 điểm) 11,8 2,0 Tỷ lệ % so với tổng điểm (tổng 15 điểm) 78,7% Nhận xét: Phần “Phƣơng pháp giảng dạy” có điểm phản hồi trung bình là 11,8± 2,0. Phần lớn NVYT đồng ý về nội dung “Sử dụng các công cụ, phƣơng tiện giảng dạy hợp lý” (70,6%) tuy nhiên có 2,0% phản hồi Không đồng ý. Các nội dung “Luôn khuyến khích ngƣời học tham gia bài giảng nhƣ đặt câu hỏi thảo luận, bài tập để giải quyết mục tiêu học tập” và “Giảng dạy 74 hấp dẫn sinh động và giải quyết từng vẫn đề rõ ràng” nhận đƣợc đa số phản hồi Đồng ý (52,9% và 58,8%) và phản hồi Không đồng ý là 2,0% và 3,9%. “Khuyến khích học viên phản hồi về nội dung giảng và phƣơng pháp giảng” là nội dung có điểm trung bình cao nhất (2,5 ± 0,5). Bảng 3.19. Kết quả phản hồi về tác phong sư phạm của giảng viên (n=105) Nội dung phản hồi về Trách nhiệm và tác phong sƣ phạm của giảng viên Các mức độ đánh giá (%) Điểm TB (thang 0- 4) SD Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Giảng đúng giờ, đủ giờ theo quy định 0,0 0,0 45,1 54,9 2,6 0,5 Thể hiện sự chuẩn bị tốt trƣớc buổi giảng 0,0 2,0 54,9 43,1 2,4 0,5 Có thái độ đúng mực phù hợp với học viên trong buổi giảng 0,0 0,0 45,1 54,9 2,6 0,5 Luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy 0,0 0,0 41,2 58,8 2,6 0,5 Điểm TB phần trách nhiệm và tác phong sư phạm (tổng 12 điểm) 10,1 1,5 Tỷ lệ % so với tổng điểm (tổng 12 điểm) 84,2% Nhận xét: Phần “Trách nhiệm và tác phong sƣ phạm” đạt điểm phản hồi trung bình là 10,1± 1,5. Trong đo chỉ có nội dung “Thể hiện sự chuẩn bị tốt trƣớc buổi giảng” nhận đƣợc phản hồi Không đồng ý với tỷ lệ 2,0% và tỷ lệ phản hồi Rất đồng ý thấp nhất (43,1%). Tỷ lệ phản hồi Rất đồng ý cao nhất là nội dung “Luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong 75 giảng dạy” (58,8%); sau đó là các nội dung “Giảng đúng giờ, đủ giờ theo quy định” và “Có thái độ đúng mực phù hợp với học viên trong buổi giảng” (54,9%). Bảng 3.20. Kết quả phản hồi về tổ chức khóa học (n=105) Nội dung phản hồi về Tổ chức khóa học Các mức độ đánh giá (%) Điểm TB (thang 0- 4) SD Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Lịch học hợp lý 0,0 3,9 56,9 39,2 2,4 0,6 Phòng học đủ rộng, yên tĩnh 0,0 0,0 51,0 49,0 2,5 0,5 Đủ phƣơng tiện dạy học 0,0 3,9 64,7 31,4 2,3 0,5 Giải khát giữa giờ tốt 0,0 5,9 64,7 29,4 2,2 0,6 Địa điểm thuận lợi 0,0 0,0 62,8 37,3 2,4 0,5 Thời gian tổ chức khóa học phù hợp 0,0 15,7 45,1 39,2 2,2 0,7 Điểm TB phần tổ chức khóa học (tổng điểm 18) 14,0 2,7 Tỷ lệ % so với tổng điểm (tổng 18 điểm) 78,6% Nhận xét: Phần “Tổ chức khóa học” nhận đƣợc điểm phản hồi trung bình là 14,0 ± 2,7. Trong đó nội dung “Thời gian tổ chức khóa học phù hợp” nhận đƣợc tỷ lệ phản hồi Không đồng ý lớn nhất là 15,7% và điểm trung bình thấp nhất là 2,2 ± 0,6. Các nội dung cũng nhận đƣợc phản hồi Không đồng ý là “Giải khát giữa giờ tốt” (5,9%), “Lịch học hợp lý” (3,9%) và “Đủ phƣơng tiện dạy học” (3,9%). Nội dung “Phòng học đủ rộng, yên tĩnh” có điểm phản hồi trung bình cao nhất (2,5 ± 0,5); sau đó là “Lịch học hợp lý” (2,4 ± 0,6) và “Địa điểm thuận lợi” (2,4 ± 0,5). 76 Bảng 3.21. Phản hồi chung về khóa học (n=105) Nhận xét của ngƣời học Các mức độ đánh giá (%) Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Nhận xét chung về mục tiêu khóa học 0,0 0,0 52,9 47,1 Đánh giá chung về kết quả khóa học 0,0 0,0 45,1 54,9 Nhận xét: hầu hết “Nhận xét chung khóa học đạt mục tiêu” và “Đánh giá chung về khóa học đạt kết quả tốt” ở mức đồng ý và rất đồng ý. Không có ai phản đối hay phân vân. 3.2.2. Đáp ứng với thực tế của khóa đào tạo liên tục Bảng 3.22. Phù hợp với nội dung chuyên môn Mức độ Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp Số ngƣời (n=105) 86 12 7 Tỷ lệ % 81,9% 11,4% 6,7% Nhận xét: Tỷ lệ NVYT tham gia can thiệp ĐTLT YHCT cho rằng nội dung đào tạo rất phù hợp với với nội dung chuyên môn là 81,9%. Trong khi đó tỷ lệ ngƣời cho là phù hợp là 11,4% và không phù hợp là 6,7%. Bảng 3.23. Thời gian tập huấn so với yêu cầu của người học Nhu cầu Đã cung cấp Yêu cầu 3 ngày < 3 ngày ≥ 3 ngày Số ngƣời (n=105) 105 4 101 Tỷ lệ % 100% 3,8% 96,2% Nhận xét: 100% NVYT đƣợc tham gia đào tạo liên tục trong vòng 3 ngày. Nhu cầu thực tế của nhóm đối tƣợng can thiệp là 96,2% so với nhu cầu đào tạo trƣớc khảo sát là 96,2% đối với khoảng thời gian là ≥3 ngày. 77 Bảng 3.24. Đánh giá mức đáp ứng của nội dung bài giảng. Trình độ ngƣời học Nội dung tập huấn Đại học, trên đại học Dƣới Đại học p n % n % Vừa đủ 24 61,5 60 90,9 <0,01 Thiếu 15 38,5 6 9,1 Tổng số 39 37,1 66 62,9 Nhận xét: Tỷ lệ NVYT cho rằng, nội dung đào tạo vừa đủ ở trình độ dƣới đại học nhiều hơn đại học 90,91% so với 61,54%, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01. Bảng 3.25. Tỷ lệ hài lòng của NVYT về nội dung kiến thức YHCT Nội dung Đồng ý Không Đồng ý Số ngƣời Tỷ lệ % Số ngƣời Tỷ lệ % Kiến thức chỉ định bài thuốc cổ phƣơng 75 71,4% 30 28,6% Kiến thức vị thuốc trong bài cổ phƣơng 89 84,8% 16 15,2% Kiến thức trong bài nghiệm phƣơng 81 77,1% 24 22,9% Kiến thức về chế phẩm thuốc 101 96,2% 4 3,8% Kiến thức về phác đồ huyệt 79 75,2% 26 24,8% Nhận xét: Tỷ lệ NVYT tham gia đào tạo hài lòng với nội dung bài giảng kiến thức liên quan đến chế phẩm thuốc có tỷ lệ cao nhất (96,2%), đứng thứ hai là nội dung về kiến thức về vị thuốc trong bài cổ phƣơng (84,8%), thấp nhất là nội dung kiến thức chỉ định bài thuốc cổ phƣơng. 78 Bảng 3.26. Tỷ lệ hài lòng của NVYT về nội dung kĩ năng YHCT Nội dung Đồng ý Không Đồng ý Số ngƣời Tỷ lệ % Số ngƣời Tỷ lệ % Kĩ năng kê đơn 101 96,2% 4 3,8% Kĩ năng tƣ vấn 83 79,0% 22 21,0% Kĩ năng châm cứu 78 74,3% 27 25,7% Kĩ năng xoa bóp 77 73,3% 28 26,7% Nhận xét: Tỷ lệ NVYT tham gia đào tạo hài lòng với nội dung bài giảng kĩ năng liên quan đến kĩ năng kê đơn có tỷ lệ cao nhất (96,2%), đứng thứ hai là nội dung về kĩ năng tƣ vấn (79%) và thấp nhất là nội dùng về kĩ năng xoa bóp (73,3%). 3.2.3. Đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên y tế trước và sau can thiệp Để đánh giá hiệu quả sau 1 năm can thiệp, tiến hành đánh giá so sánh tổng thể về trình độ chuyên môn về kiến thức và kĩ năng của NVYT trƣớc và sau khi can thiệp, đánh giá dựa trên bảng kiểm, thang điểm 1 cho câu trả lời đúng, trả lời sai là 0 điểm. Tổng điểm cho phần đánh giá kiến thức là 20 điểm, trong đó loại C: 0 – 9 điểm (chƣa đạt), loại B: 10 – 14 điểm (trung bình), loại A: 15 – 20 điểm (loại tốt). Tổng điểm cho phần đánh giá kĩ năng là 45 điểm, trong đó loại C: 0 – 21 điểm (chƣa đạt), loại B: 22 – 31 điểm (trung bình), loại A: 32 – 45 điểm (loại tốt). Bảng 3.27. Kiến thức YHCT của NVYT trước và sau can thiệp Mức độ Trƣớc can thiệp Sau can thiệp p Số ngƣời Tỷ lệ Số ngƣời Tỷ lệ Loại A 20 19% 39 37% <0,01* Loại B 30 28% 37 35% Loại C 55 53% 29 28% Điểm số trung bình 12,2 ± 3,6 13,9 ± 4,0 <0,01** (*) Kiểm định χ² (**) Kiểm định T-test 79 Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức của NVYT trƣớc và sau khi can thiệp đạt loại A tăng rõ rệt (19% trƣớc can thiệp so với 37% sau can thiệp), tiếp đó là loại B từ 28% tăng lên 35%, loại C từ 53% xuống 28% (với p<0,01). Điểm trung bình đạt đƣợc sau can thiệp là 13,9 ± 4,0 điểm so với 12,2 ± 3,6 điểm trƣớc can thiệp (p<0,01). Bảng 3.28. Kĩ năng YHCT của nhân viên y tế trước và sau khi can thiệp Mức độ Trƣớc can thiệp Sau can thiệp p Số ngƣời Tỷ lệ Số ngƣời Tỷ lệ Loại A 13 13% 21 20% <0,01* Loại B 39 37% 57 54% Loại C 53 50% 27 26% Điểm số trung bình 26,8 ± 4,1 29,8 ± 3,8 <0,01** (*) Kiểm định χ² (**) Kiểm định T-test Nhận xét: Tỷ lệ kĩ năng của NVYT trƣớc khi can thiệp và sau khi can thiệp có sự cải thiện lần lƣợt loại A (13% lên 20%), loại B (37% lên 54%), còn loại C giảm từ 54% xuống 26%. Mức ý nghĩa thống kê p<0,01. Điểm trung bình về kĩ năng YHCT sau đào tạo cao hơn so với trƣớc khi can thiệp, lần lƣợt là 29,8 ± 3,8 điểm và 26,8 ± 4,1 điểm, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,01. 3.2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình ĐTLT YHCT sau 1 năm can thiệp Đánh giá kiến thức và kĩ năng của NVYT sau 1 năm can thiệp, nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát thực trạng trong CSSK cho nhân dân tại các Khoa YHCT của Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt nhu cầu của NVYT về kiến thức các bài thuốc và các phƣơng pháp không dùng thuốc chiếm đa số. 80 Bảng 3.29. Hiệu quả về kiến thức YHCT từ trung bình đến tốt của NVYT Chỉ số Trƣớc can thiệp (1/2019) Sau can thiệp 1 năm (1/2020) CSHQ p n % n % Kiến thức chỉ định bài thuốc cổ phƣơng Từ trung bình đến tốt 83 78,7 88 84,2 7% >0,05 Yếu kém 22 21,3 17 15,8 Kiến thức vị thuốc trong bài cổ phƣơng Từ trung bình đến tốt 12 11,6 69 66 469% <0,01 Yếu kém 93 88,4 36 34 Kiến thức trong bài nghiệm phƣơng Từ trung bình đến tốt 19 17,9 53 50,3 181% <0,01 Yếu kém 86 82,1 52 49,7 Kiến thức về chế phẩm thuốc Từ trung bình đến tốt 74 70,3 98 93 32% <0,05 Yếu kém 31 29,7 7 7 Kiến thức về phác đồ huyệt Từ trung bình đến tốt 61 58,3 69 65,7 13% >0,05 Yếu kém 44 41,7 36 34,3 Nhận xét: Kiến thức từ trung bình đến tốt về vị thuốc YHCTđối với bài thuốc cổ phƣơng, kiến thức đối với bài nghiệm phƣơng và kiến thức về chế phẩm thuốc của NVYT có cải thiện so với trƣớc can thiệp một cách có ý nghĩa (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp cao nhất ở kiến thức về vị thuốc trong bài thuốc cổ phƣơng, kiến thức trong bài thuốc nghiệm phƣơng và kiến thức về chế phẩm thuốc (lần lƣợt là 469%, 181% và 32%). 81 Bảng 3.30. Hiệu quả về kiến thức YHCT tốt của nhân viên y tế Chỉ số Trƣớc can thiệp (1/2019) Sau can thiệp 1 năm (1/2020) CSHQ p n % n % Kiến thức chỉ định bài thuốc cổ phƣơng Đạt tốt 70 66,7 77 73,7 10% >0,05 Không đạt 35 33,3 28 26,3 Kiến thức vị thuốc trong bài cổ phƣơng Đạt tốt 2 2 28 26,7 1235% <0,01 Không đạt 103 98 77 73,3 Kiến thức trong bài nghiệm phƣơng Đạt tốt 3 3 27 25,6 753% <0,01 Không đạt 102 97 78 74,4 Kiến thức về chế phẩm thuốc Đạt tốt 13 12,4 48 45,6 268% <0,05 Không đạt 92 87,6 57 54,4 Kiến thức về phác đồ huyệt Đạt tốt 12 11,5 13 12,4 8% >0,05 Không đạt 93 88,5 92 87,6 Nhận xét: Kiến thức của NVYT cả bác sỹ, y sỹ, điều dƣỡng đạt tốt về vị thuốc YHCT trong bài thuốc cổ phƣơng, kiến thức trong bài nghiệm phƣơng và kiến thức về chế phẩm thuốc của NVYT có cải thiện sau can thiệp so với trƣớc can thiệp. Mức ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp cao nhất ở kiến thức về vị thuốc trong bài thuốc cổ phƣơng, kiến thức trong bài thuốc nghiệm phƣơng và kiến thức về chế phẩm thuốc (mức thay đổi tƣơng đối so với trƣớc đào tạo lần lƣợt là 12 lần, 7,5 lần và 2,6 lần). Kiến thức tốt về chỉ định các vị trong bài thuốc cổ phƣơng và về huyệt vị rất ít thay đổi, tỷ lệ chƣa tốt vẫn còn tới 33% đến 88%. 82 Bảng 3.31. Hiệu quả về kĩ năng YHCT từ trung bình đến tốt của NVYT Chỉ số Trƣớc can thiệp (1/2019) Sau can thiệp 1 năm (1/2020) CSHQ p n % n % Kĩ kê đơn Từ trung bình đến tốt 86 82,5 92 87,7 6% >0,05 Yếu kém 18 17,5 13 12,3 Kĩ năng tƣ vấn Từ trung bình đến tốt 50 48,1 78 74,5 55% <0,01 Yếu kém 54 51,9 27 25,5 Kĩ năng châm cứu Từ trung bình đến tốt 23 21,6 62 58,7 172% <0,01 Yếu kém 82 78,4 43 41,3 Kĩ năng xoa bóp Từ trung bình đến tốt 50 48 78 74,8 56% <0,01 Yếu kém 55 52 26 25,2 Nhận xét: Kĩ năng châm cứu, kĩ năng xoa bóp và kĩ năng tƣ vấn của NVYT có cải thiện sau can thiệp so với trƣớc can thiệp. Mức ý nghĩa thống kê (p <0,01). Hiệu quả can thiệp cao nhất ở kĩ năng châm cứu và kĩ năng xoa bóp (lần lƣợt là 172%, 56% và 55%). Bảng 3.32. Hiệu quả về kĩ năng YHCT tốt của NVYT Chỉ số Trƣớc can thiệp (1/2019) Sau can thiệp 1 năm (1/2020) CSHQ p n % n % Kĩ năng kê đơn Đạt tốt 20 19,4 24 22,5 16% >0,05 Không đạt 85 80,6 81 77,5 Kĩ năng tƣ vấn Đạt tốt 14 13,6 12 11,3 -17% >0,05 Không đạt 91 86,4 93 88,7 Kĩ năng châm cứu Đạt tốt 3 2,7 27 25,6 848% <0,01 Không đạt 102 97,3 78 74,4 Kĩ năng xoa bóp Đạt tốt 16 15,6 20 19,1 22% <0,01 Không đạt 89 84,4 84 80,9 83 Nhận xét: Chỉ số hiệu quả can thiệp cao nhất ở kĩ năng châm cứu rõ nhất so với trƣớc can thiệp (CSHQ =848%) tuy nhiên tỷ lệ đạt mức tốt còn rất thấp 22,5% (p<0,01). Tƣơng tự nhƣ thế sau 1 năm, kĩ năng châm cứu tốt vẫn chỉ đạt 25,6% (p<0,05), kĩ năng xoa bóp đạt 19,1%, thậm chí kĩ năng tƣ vấn lại kém hơn trƣớc (11,3% so với 13,6%) 3.2.5. Tác động của đào tạo liên tục Đánh giá tác động của hoạt động ĐTLT là một công việc khó khăn và phức tạp, tuy nhiên là hết sức cần thiết, một chƣơng trình ĐTLT có chất lƣợng tốt hay không thì sau đào tạo, ngƣời học có áp dụng đƣợc những nội dung học đƣợc hay không vào công việc thực tế của mình và chất lƣợng của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngƣời dân có đƣợc nâng lên hay không. Đã có hình thức đánh giá tác động của các chƣơng trình ĐTLT song hình thức đánh giá chủ yếu là lồng ghép và kết hợp nhƣng bƣớc đầu cho thấy các ch
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_va_hieu_qua_can_thiep_dao_tao_lien_tuc_ch.pdf
- 4- Trích yếu LATS.docx
- 2.Tóm tắt LATS bản Tiếng Việt.pdf
- 2. Tóm tắt LATS bản Tiếng Anh.pdf
- 1- Thông tin kết luận mới của LATS bản Tiếng Việt.docx
- 1- Thông tin kết luận mới của LATS bản Tiếng Anh.docx