Luận án Tổng hợp thuật toán điều khiển hạ cánh theo chương trình cho máy bay không người lái cỡ nhỏ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổng hợp thuật toán điều khiển hạ cánh theo chương trình cho máy bay không người lái cỡ nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tổng hợp thuật toán điều khiển hạ cánh theo chương trình cho máy bay không người lái cỡ nhỏ
n đạt cực đại trong vùng yN (vùng hạn chế quá tải đứng yn ). Tức là * * * * *max , , , ( , , , ) y yn N (x u P t) x u P t . 50 Khi UAV hạ cánh, tốc độ UAV tiến đến giá trị nhỏ nhất hcV V , theo biểu thức (2.34) thì yn đạt cực đại khi đạt cực đại Như vậy, nếu chúng ta giới hạn giá trị cực đại góc tấn thì sẽ xác định được giá trị quá tải hạn chế theo công thức: 2 max . . . . 2 . hc y yhc V S C T n m g (2.38) Ngoài ra, theo giả thiết ở mục 1.4.1 trong chương 1. Thì quả tải đứng của UAV phải thỏa mãn điều kiện 1yn . Do vậy, chúng ta phải tìm giá trị cực đại của Hàm đối với biến ,x yn n (trong đó yn phải thảo mãn điều kiện 1 y yhcn n ). Theo biểu thức hàm Hamilton (2.36), thì là hàm số bậc 2 đối với biến yn . Do vậy, tìm cực đại hàm khi đó không khó khăn. Điều này thể hiện chi tiết trong chương trình tính toán ở phụ lục 2. Khi đó, hệ phương trình mô tả đầy đủ chuyển động của UAV sẽ là: 2 ( sin ); ( cos ); cos ; sin ( cos ) P cos sin ; cos sin P sin cos ; P 0; ; ; P 0 V y x y V x y x y y x g P P n P V g P P g P V V g n g n V P V V V x y V (2.39) Vấn đề cần thiết đặt ra là phải tìm điều kiện ban đầu 0( )VP t , 0( )P t , 0( )xP t , 0( )yP t , ft thỏa mãn điều kiện biên ( )f fV t V , (t )f f , x(t )f fx 51 , (t )f fy y , ( , , ) 0fX P t . Thực chất đây là việc giải bài toán biên, việc giải bài toán này sẽ gặp nhiều khó khăn bởi sự liên quan đến thời gian tính toán, sự lựa chọn các thông số gần đúng ban đầu và sự hội tụ của phương pháp. Một số nghiên cứu đã gợi ý sử dụng phương pháp Newton- Raphson [26], [18]. Song, khi các tín hiệu điều khiển bị hạn chế, sử dụng phương pháp Newton- Raphson sẽ rất phức tạp. Các nghiên cứu khác đã đề xuất phương pháp liên tục giải theo tham số [21], [36], phương pháp này đã thể hiện được tính ưu việt vượt trội. Như vậy, phương pháp liên tục giải theo tham số sẽ tìm bộ điều kiện ban đầu thỏa mãn điều kiện biện. 2.2.2. Giải bài toán tối ưu quỹ đạo hạ cánh của UAV Trên cơ sở xem xét các phương pháp giải bài toán biên. Luận án lựa chọn phương pháp liên tục giải theo tham số để thực hiện giải bài toán tối ưu quỹ đạo hạ cánh của UAV. Khi sử dụng phương pháp liên tục giải theo tham số vào bài toán tối ưu quỹ đạo của UAV, thì trường hợp trong mặt phẳng thẳng đứng hay trong không gian bản chất là như nhau, chỉ khác số lượng phương trình mô tả chuyển động của UAV cũng như số phương trình đồng trạng thái tương ứng. Ngoài ra, số lượng tín hiệu điều khiển trong 2 trường hợp này cũng khác nhau. Vì vậy, sử dụng phương pháp liên tục giải theo tham số chỉ cần xem xét trường hợp trong mặt phẳng thẳng đứng, còn trong trường hợp trong không gian hoàn toàn tương tự. Bản chất của phương pháp liên tục giải theo tham số là rút gọn về xem xét bài toán biên theo bài toán Cauchy [28, 36, 39]. Bài toán biên cho hệ thống động học được mô tả bởi hệ phương trình (2.39) với điều kiện biên có thể diễn tả bởi phương trình sai số kép tại điểm cuối bên phải quỹ đạo: 0 Z P (2.40) 52 Trong đó: 0 0 0 0[ ( ) ( ) ( ) ( ) ] T V x y fP t P t P t P t t P - véc tơ tham số chưa biết của bài toán biên; Véc tơ sai số kép có dạng: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 0 T f f f f f f f f fV t V t x t x y t y t Z P Với giá trị ban đầu bất kỳ của véc tơ tham số cần tìm là 0P , chúng ta tính được giá trị của véc tơ sai số kép (2.40): 0( ) Z P b (2.41) Ta xem xét phương trình (2.40) như 1 họ phương trình: ( ) 1 Z P b (2.42) Trong đó: - tham số liên tục và chúng ta biểu diễn véc tơ P như một hàm của tham số này: ( ) P P . Hơn nữa, 0(0) P P như phương trình (2.41). Chúng ta yêu cầu phương trình (2.42) ở bất kỳ 0 1 . Dĩ nhiên, khi 0 , phương trình (2.42) trùng với phương trình (2.41). Khi 1 , thì phương trình (2.42) trùng với phương trình (2.40). Vi phân phương trình (2.42) với tham số liên tục và thực hiện một số biến đổi chúng ta tìm được biểu thức (2.43) theo bài toán Cauchy: 1 0(0) , 0 1. d d P Z b P P P (2.43) Tích phân (2.43) theo từ 0 đến 1, chúng ta có thể tìm được véc tơ tham số của bài toán biên yêu cầu (2.40) như dạng (1) P P . 1 11 1 1 0 0 0 (1) (0) d d d d d P Z Z b P P b P P (2.44) Như vậy, việc xác định giá trị của véc tơ tham số ban đầu (1)P đã được giải quyết. 53 Tóm lại, việc sử dụng phương pháp liên tục giải theo tham số vào bài toán tối ưu ban quỹ đạo của UAV trong mặt phẳng thẳng đứng sẽ thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đặt giá trị ban đầu bất kỳ (gần đúng) của các biến đồng trạng thái (cần thiết để chúng không đồng thời bằng 0), các biến đồng trạng thái bắt đầu thực hiện bài toán ở thời điểm ban đầu 0t . Theo [57], [60], [62] các biến đồng trạng thái tại thời điểm 0t có dạng: 0 1 0 1 0 0 2 0 2 0 0 3 00 3 0 0 4 0 05 0 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) V i X Y f N P t P t P t P t P t P t P t P tP t P t P t P t t P tP t (2.45) Trong đó: f mmV V ở thời điểm ft ; f mm ở thời điểm ft ; f mmX X ở thời điểm ft ; f mmY Y ở thời điểm ft . Với , , ,mm mm mm mmV X Y - vận tốc, góc nghiêng quỹ đạo, cự ly, độ cao mong muốn ở thời điểm cuối ft . Điều này có nghĩa là vận tốc, tọa độ và góc chuyển động mong muốn ở thời điểm cuối là biết trước, chúng ta điều khiển UAV đến điểm cuối bên phải của quỹ đạo; i - số nguyên dương (số lần lặp). Trong đó: N - tổng số biến đồng trạng thái và biến ft (số biến đồng trạng thái bằng số phương trình, miêu tả chuyển động của đối tượng). Bước 2: Giải bài toán điều khiển chuyển động của UAV (theo biểu thức trước đó về điều khiển tối ưu) từ 0t đến ft . Bước 3: Theo quỹ đạo tính toán chuyển động của UAV nhận được véc tơ sai số kép: 54 01 0 02 0 03 00 0 04 0 05 0 ( ) ( ( )) ( ) ( ( )) ( ) ( ( ))( ( )) ( ) ( ( )) ( ) 0 ( ( )) i f mm i f mm ii f mm i f mm i f V t V Z P t t Z P t X t X Z P tZ P t Y t Y Z P t t Z P t (2.46) Bước 4: Đưa ra số gia đạo hàm 0( )jP t đối với biến đồng trạng thái thứ j . Có thể lấy 0( )jP t bằng 0,1 từ 0( )jP t với dấu bất kỳ ( ) nếu 0( ) 0jP t . Hay có thể lựa chọn số gia đồng nhất của các biến đồng trạng thái là 0.001. Từ đó tính được: 0 0 0( ) ( ) ( ) i j jP t P t P t Chẳng hạn, nếu 1j thì nhận được: 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) i N P t P t P t P t P t P t , còn 1 0 1 0 ( ) 0 ( ) 0 P t P t Bước 5: Giải bài toán điều khiển chuyển động của UAV (theo biểu thức trước đó về điều khiển tối ưu) từ 0t đến ft . Bước 6: Theo quỹ đạo tính toán chuyển động của UAV sẽ nhận được Véc tơ sai số kép: 1 0 2 0 3 00 5 0 ( ) ( ( )) ( ) ( ( )) ( ) ( ( ))( ( )) ( ) ( ( ))( ) 0 f mm j j f mm j j f mm j jj j f mm i jf V t V Z P t t Z P t X t X Z P tZ P t Y t Y Z P tt (2.47) 1j j ; Bước 7: Tạo ra cột thứ j của ma trận Z (ma trận Jacobi), nếu 1j , thì: 55 31 5111 21 41 1 2 3 4 5 32 5212 22 42 1 2 3 4 5 13 23 33 43 53 1 2 3 4 5 34 5414 24 44 1 2 3 4 5 15 25 35 45 55 1 2 3 4 5 Z ZZ Z Z P P P P P Z ZZ Z Z P P P P P Z Z Z Z Z Z P P P P P Z ZZ Z Z P P P P P Z Z Z Z Z P P P P P (2.48) 31 5111 21 41 32 5212 22 42 13 23 33 43 53 34 5414 24 44 15 25 35 45 55 f f f f f V X Y t V X Y t V X Y t V X Y t V X Y t Z ZZ Z Z P P P P P Z ZZ Z Z P P P P P Z Z Z Z Z Z P P P P P Z ZZ Z Z P P P P P Z Z Z Z Z P P P P P (2.49) Trong đó: 0 0 0 ( ( )) ( ( ))ijk jk j k j j Z Z P t Z P t P P (1 k N ) Bước 8: Nếu j N thì 1j j và tính toán được thực hiện bắt đầu với bước 4; còn nếu j N thì tính được ma trận Jacobi đầy đủ ( Z ) và tiếp tục thực hiện với bước 9. Bước 9: Giá trị của biến đồng trạng thái ban đầu mới được viết ở dạng: 1 11 0 0 0 0 0 ( ) ( ) . ( ( )).i i iP t P t Z Z P t d (2.50) 56 Trong trường hợp ma trận 1Z không tồn tại, để tính toán khi định thức tiến gần đến 0, thì ma trận Z hay 1Z được thay thế bằng xấp xỉ của nó. Ma trận 1Z có thể thay thế bằng Z là ma trận giả nghịch đảo. Ma trận giả nghịch đảo có thể tìm bằng phương pháp Greville [61] hay phương pháp Moore-Penrose (Sử dụng hàm Pinv trong Matlab). Bắt đầu bài toán với điều kiện ban đầu mới 1 0( ) iP t , tính toán chuyển động của UAV từ 0t đến ft và tính sai số kép. Bước 10: Nếu thực hiện được điều kiện 1 0( ( )) i pZ P t , thì nhận được kết quả bộ biến đồng trạng thái ban đầu. Trong đó: 1 0( ( )) iZ P t - mô đun véc tơ sai số kép, được xác định: 1 2 2 2 2 2 0( ( )) ( ( ) ) ( ( ) ) ( ( ) ) ( ( ) ) ( ( )) i f mm f mm f mm f mm fZ P t V t V t X t X Y t Y t p - hằng số lựa chọn trước, đặc trưng cho giải gần đúng mong muốn nhận được. Nếu không thực hiện được, thì 10 0( ) ( ) i iP t P t , và tiếp tục giải bắt đầu từ bước 2. Lưu đồ thuật toán phương pháp liên tục giải theo tham số Hình 2.1. Như vậy: Bằng cách giải theo các bước như đã trình bày ở trên, kết quả chúng ta sẽ tìm được bộ biến trạng thái ở thời điểm ban đầu (bao gồm: 0 0 0 0( ), ( ), ( ), ( ),V X Y fP t P t P t P t t ). Từ đó chúng ta cũng xác định được quỹ đạo chương trình (bao gồm: ( ), ( ), ( ), ( )V t t x t y t )) và các tín hiệu điều khiển ( ,x yn n ). Chương trình tính toán cụ thể được viết bằng phần mềm Matlab- 2015 trong phụ lục 2. 57 Khởi tạo gần đúng ban đầu Tính véc tơ sai số kép 1; 1i j Tính gần đúng ban đầu mới 0( ) iP t 0 0( ( )) iZ P t 1 1 1 0 0 0 0 0 ( ) ( ) . ( ( ))i i iP t P t Z Z P t d Sai Đúng Bắt đầu Số gia đặt trước với gần đúng ban đầu 0 0 0( ) ( ) ( ) i j jP t P t P t Tính véc tơ sai số kép 0( ( ))j jZ P t j N Tạo ma trận Jacobi Z Tính véc tơ sai số kép 1 0( ( )) iZ P t 1 0( ( )) i PZ P t Số lần lặp maxi M 1i i Tìm được lời giải Không tìm được lời giải Đúng Sai Đúng Sai 1j j Bước 1: Tính toán quỹ đạo UAVBước 2: Bước 3: Tính toán quỹ đạo UAV Bước 4: Bước 5: Bước 6: Tạo cột thứ j ma trận Jacobi ZBước 7: Bước 8: Bước 9: Bước 10: Tính toán quỹ đạo UAV Kết thúc Hình 2.1. Lưu đồ thuật toán phương pháp giải liên tục theo tham số 58 2.2.3. Đánh giá bài toán tối ưu quỹ đạo hạ cánh Trên cơ sở nội dung ứng dụng thuật toán tối ưu giải bài toán tối ưu quỹ đạo hạ cánh. Trong đó, để đảm bảo UAV hạ cánh an toàn, góc tấn và góc chúc ngóc của UAV không vượt quá 12o . Trong phần tối ưu quỹ đạo hạ cánh, lựa chọn góc tấn và góc chúc ngóc của UAV ở thời điểm cuối không vượt quá 10o để đảm bảo dự trữ an toàn. Ngoài ra, theo phân tích kích thước của UAV, coi UAV chạm đất khi độ cao đạt 0,7 m . 2.2.3.1. Trường hợp không hạn chế quá tải đứng Xét trạng thái ban đầu của UAV với : (0) 50 / ;V m s (0) 0 ;radian (0) 0 ;x m (0) 60y m . Trạng thái cuối mong muốn của UAV: 31 / ;fV m s 0 ;f radian 500fx m ; 0,7fy m . Coi rằng: 1 2k 0,1; 0,1.k Sử dụng phần mềm Matlab 2015 viết và chạy chương trình theo phụ lục 2, cho ra các kết quả như sau: Hình 2.2 thể hiện quỹ đạo hạ cánh của UAV, nhận thấy quỹ đạo hạ cánh trơn và chính xác xuống vị trí mong muốn. Trên Hình 2.3 thể hiện sự thay đổi vận tốc hạ cánh của UAV, nhận thậy vận tốc hạ cánh của UAV giảm dần về giá trị vận tốc hạ cánh mong muốn. Hình 2.4 thể hiện sự thay đổi góc nghiêng quỹ đạo của UAV theo thời gian. Góc nghiêng quỹ đạo của UAV luôn âm và tiến về giá trị 0 khi UAV tiếp đất. Hình 2.5, Hình 2.6 thể hiện sự thay đổi quá tải ,x yn n và giá trí quá tải này nằm trong giới hạn cho phép của UAV. Hình 2.7 thể hiện sự thay đổi giá trị của hàm Hamilton, nhận thấy giá trị hàm Hamilton ở thời điểm cuối ft tiến gần về giá trị 0. Hình 2.8, Hình 2.9 thể hiện sự thay đổi góc tấn và góc chúc ngóc của UAV. 59 Hình 2.2. Quỹ đạo hạ cánh của UAV Hình 2.3. Vận tốc của UAV Hình 2.4. Góc nghiêng quỹ đạo của UAV Hình 2.5. Quá tải tiếp tuyến vận tốc Hình 2.6. Quá tải pháp tuyến vận tốc Hình 2.7. Giá trị hàm Hamilton Hình 2.8. Góc tấn của UAV Hình 2.9. Góc chúc ngóc của UAV 60 Nhận xét: Như vậy, với bộ trạng thái ban đầu và cuối mong muốn của UAV ( , , , )V x y chương trình tính toán đã tìm ra được quỹ đạo chương trình hạ cánh của UAV cũng như quá tải ,x yn n tương ứng. Tuy nhiên, trong trường hợp này xét vận tốc hạ cánh mong muốn ( 31 /fV m s ) thì nhận thấy góc tấn và góc chúc góc của UAV vượt quá phạm vi cho phép ( 0 10o ). Vì vậy, tiếp theo chúng ta sẽ thay đổi vận tốc hạ cánh mong muốn ( fV ) để từ đó đánh giá được ảnh hưởng của vận tốc hạ cánh mong muốn đến các tham số trạng thái của UAV khi hạ cánh. Xét trạng thái ban đầu của UAV với : (0) 50 / ;V m s (0) 0 ;radian (0) 0 ;x m (0) 60y m . Trạng thái cuối mong muốn của UAV: 0 ;f radian 500fx m ; 0,7fy m . Coi rằng: 1 2k 0,1; 0,1.k Sử dụng phần mềm Matlab 2015 viết và chạy chương trình trong từng trường hợp vận tốc mong muốn ở thời điểm cuối khác nhau ( 1 31 /fV m s ; 2 35 /fV m s ; 3 39 /fV m s ) theo phụ lục 2, cho ra các kết quả như sau: Hình 2.10. Quỹ đạo hạ cánh của UAV thể hiện quỹ đạo của UAV ứng với các vận tốc mong muốn ở thời điểm cuối khác nhau ( fV ). Hình 2.12 thể hiện sự thay đổi góc nghiêng quỹ đạo của UAV theo thời gian ứng với với các fV khác nhau. Hình 2.13, Hình 2.14 thể hiện sự thay đổi quá tải tiếp tuyến vận tốc và quá tải pháp tuyến vận tốc theo thời gian. Hình 2.15, Hình 2.16 thể hiện sự thay đổi góc tấn và góc chúc ngóc của UAV. Trên Hình 2.18 thể hiện sự phụ thuộc góc tấn của UAV thời điểm tiếp đất vào vận tốc hạ cánh mong muốn fV , qua đó nhận thấy fV càng nhỏ thì góc tấn của UAV ở thời điểm cuối càng lớn. 61 Hình 2.10. Quỹ đạo hạ cánh của UAV Hình 2.11. Vận tốc của UAV Hình 2.12. Góc nghiêng quỹ đạo UAV Hình 2.13. Quá tải tiếp tuyến vận tốc của UAV Hình 2.14. Quá tải pháp tuyến vận tốc của UAV Hình 2.15. Góc tấn của UAV Hình 2.16. Góc chúc ngóc của UAV Hình 2.17. Sự phụ thuốc góc tấn UAV thời điểm tiếp đất vào fV 62 Nhận xét: Như vậy góc tấn và góc chúc ngóc của UAV ở thời điểm cuối phụ thuộc vào fV . Qua khảo sát nhận thấy, để đảm bảo điều kiện hạ cánh an toàn thì chỉ cho phép giảm fV xuống đến 35 ( / )fV m s (vì nếu giảm nhỏ hơn thì góc tấn và góc chúc ngóc của UAV vượt quá giá trị cho phép). Với vận tốc fV như vậy, thì còn khá lớn so với vận tốc hạ cánh nhỏ nhất hcV . điều này dẫn đến quãng đường lăn của UAV sẽ lớn đáng kể, và UAV khó có khả năng hạ cánh xuống đường băng ngắn. Một giải pháp được đưa ra là hạn chế quá tải đứng. 2.2.3.2. Trường hợp hạn chế quá tải đứng Khái niệm hạn chế quá tải đứng ở đây là duy trì quá tải đứng không vượt quá giá trị cho phép. Từ công thức xác định quá tải pháp tuyến vận tốc [54]: .sin . .siny y Y T n n G Y T G (2.51) Trong đó: 2. . . . 2 y V S Y C - lực nâng của UAV; T - lực kéo động cơ; - góc tấn của UAV. Biến đổi công thức (2.51), ta được: 2. . . . .sin 2 y y V C S T n G (2.52) 2 max max . . . . .sin 2 f y yhc V C S T n G (2.53) Trong đó các tham số khí động của UAV được lấy trong phụ lục 1. 63 Với mỗi vận tốc fV chúng ta sẽ xác định được quá tải pháp tuyến vận tốc hạn chế ( yhcn ) bảo đảm góc tấn không vượt quá giá trị cho phép (Hình 2.18). Tuy nhiên, khi fV giảm nhỏ thì yhcn cũng giảm nhỏ. Và khi yhcn giảm quá giá trị nhất đình thì chương trình sẽ không tìm được nghiệm tối ưu. Hình 2.18. Sự phụ thuộc yhcn vào fV Xét trạng thái ban đầu của UAV với : (0) 50 / ;V m s (0) 0 ;radian (0) 0 ;x m (0) 60y m . Trạng thái cuối mong muốn của UAV: 31 / ;fV m s 0 ;f radian 500fx m ; 0,7fy m . Trong trường hợp hạn chế quá tải đứng (2.53), kết quả chương trình cho ra như sau: Hình 2.19. Quỹ đạo hạ cánh của UAV Hình 2.20. Vận tốc của UAV Hình 2.21. Góc nghiêng quỹ đạo của UAV Hình 2.22. Quá tải tiếp tuyến vận tốc của UAV 64 Hình 2.23. Quá tải pháp tuyến vận tốc của UAV Hình 2.24. Giá trị hàm Hamilton Hình 2.25. Góc tấn của UAV Hình 2.26. Góc chúc ngóc của UAV Nhận xét: Như vậy, khi hạn chế quá tải đứng thì đã cho phép UAV hạ cánh với tốc độ nhỏ đáng kể ( 31 /fV m s ) mà vẫn bảo đảm góc tấn và góc chúc ngóc của UAV trong giới hạn cho phép. Điều này sẽ làm giảm đáng kể quãng đường lăn của UAV trong trường hợp cần điều khiển UAV hạ cánh xuống đường băng ngắn. Bây giờ, chúng ta khảo sát đánh giá mức quãng đường lăn giảm được khi thực hiện hạn chế ny. Tính toán quãng đường lăn của UAV [54] trong 2 trường hợp: Trường hợp thứ nhất khi không hạn chế quá tải đứng và trường hợp khi có hạn chế quá tải đứng. Các phương trình chuyển động của UAV khi lăn trên đường băng: 2 2 2 0 2 2 2 2 0,5.( ( , ) . ( , ) ). . . (sin( ) .cos( )) x k y xd k C M f C M C V S V m g f (2.54) 2 0 (2.55) 65 2 2 2.cos( )x V (2.56) 2 2 2.sin( )y V (2.57) Giả sử hệ số ma sát của đường băng bê tông 0.02kf . UAV có sử dụng dù hãm, lực cản khi có dù hãm được tính như sau: 20.5. . . .d xd dX C S V (2.58) Trong đó: xdC - hệ số cản của dù, 0,4 0,5xdC ; dS - diện tích dù, 0,5.dS S (S- diện tích cánh của UAV) Khi đó viết chương trình tính toán quãng đường lăn của UAV (phần phụ lục 2), với các dữ liệu đầu vào như trên sẽ cho kết quả như sau: Trường hợp 1 nếu không hạn chế quá tải đứng, khi đó vận tốc tiếp đất nhỏ nhất có thể là 35fV m/s để bảo đảm góc tấn không vượt quá góc tấn tới hạn. Khi đó, quãng đường lăn sẽ là: 492,46hdL m. Trường hợp 2, khi có hạn chế quá tải đứng, khi đó quãng đường lăn của UAV là: 436,86hdL m. Như vậy: Thông qua việc hạn chế quá tải đứng, đã giúp cho góc tấn của UAV không vượt quá giá trị tới hạn và giảm vận tốc tiếp đất xuống. Điều này làm giảm đáng kể quãng đường lăn của UAV và thực sự có ý nghĩa khi thực hiện hạ cánh UAV xuống đường băng ngắn hoặc khi cần hạ cánh khẩn cấp UAV xuống bãi ngoài. 2.3. Kết luận chương 2 Chương 2 của Luận án đã tập trung nghiên cứu nguyên lý cực đại của Pontryagin và áp dụng vào bài toán tối ưu quỹ đạo hạ cánh cho UAV. Qua đó nhận thấy, sử dụng nguyên lý cực đại Pontryagin sẽ giúp chuyển bài toán điều khiển tối ưu sang bài toán biên. Để giải bài toán biên này, có thể sử dụng phương pháp Newton-Raphson. Tuy nhiên, khi hạn chế tín hiệu điều khiển, 66 phương pháp Newton-Raphson sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để giải bài toán này, Luận án đề xuất phương pháp liên tục giải theo tham số. Đây là phương pháp mới, kết quả đưa ra được quỹ đạo chương trình và các tín hiệu điều khiển tương ứng. Đặc biệt, khi hạn chế quá tải đứng, chương trình đã đưa ra quỹ đạo hạ cánh và các quá tải tương ứng đảm bảo UAV hạ cánh chính xác và an toàn. Kết quả của việc hạn chế quá tải đứng là giảm được vận tốc hạ cánh (vận tốc tiếp đất) mà vẫn bảo đảm góc tấn và góc chúc ngóc của UAV nằm trong giới hạn cho phép. Đây là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao khả năng bảo đảm an toàn khi xử lý UAV hạ cánh xuống đường băng ngắn. Kết luận trên đã được kiểm chứng thông qua chương trình mô phỏng trên phần mềm Matlab. Như vậy, chương trình quỹ đạo hạ cánh đã được tìm thấy. Vấn đề còn lại là xây dựng được mô hình động học và thuật toán bám quỹ đạo hạ cánh UAV, đặc biệt là trong điều kiện có tác động của gió. Các nội dung này sẽ được giải quyết trong Chương tiếp theo. 67 Chương 3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN KÊNH CHUYỂN ĐỘNG DỌC CHO UAV CỠ NHỎ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ GIÓ Để xây dựng hệ thống điều khiển hạ cánh UAV theo chương trình, trước hết cần phải xây dựng quỹ đạo hạ cánh. Đây là bước có vị trí vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, để xây dựng hệ thống điều khiển hạ cánh theo chương trình hoàn chỉnh, cần xây dựng hệ thống điều khiển bám theo các chương trình quỹ đạo tối ưu đã tìm thấy trong chương 2. Bản chất của
File đính kèm:
- luan_an_tong_hop_thuat_toan_dieu_khien_ha_canh_theo_chuong_t.pdf
- 14. Thong tin TT LA_VN_Eng -Toan.doc
- Tom Tat Ngo Van Toan.docx