Luận án Tổng hợp và đánh giá hiệu quả mang thuốc và tiêu diệt tế bào ung thư của một số hệ nanogel trên cơ sở Polysaccharide Sulfate (Heparin, Fucoidan) ghép các copolymer tương hợp Sinh học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổng hợp và đánh giá hiệu quả mang thuốc và tiêu diệt tế bào ung thư của một số hệ nanogel trên cơ sở Polysaccharide Sulfate (Heparin, Fucoidan) ghép các copolymer tương hợp Sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tổng hợp và đánh giá hiệu quả mang thuốc và tiêu diệt tế bào ung thư của một số hệ nanogel trên cơ sở Polysaccharide Sulfate (Heparin, Fucoidan) ghép các copolymer tương hợp Sinh học
huột, tại vị trí ghép sẽ có sự thay đổi về hình thái và cấu trúc mô. Sự xuất hiện chấm trắng nhỏ là dấu hiệu sự phát triển khối u đầu tiên mà ta có thể quan sát được bằng mắt thường. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: kích thước khối u được đo bằng thước kẹp Mitutoyo (Nhật Bản) với độ chia nhỏ nhất 0,02 mm và đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc bằng phương pháp nhuộm mô khối u, tại Khoa Giải phẫu bệnh thuộc Bệnh viện Nhi đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 56 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanogel Hep-P123 Cấu trúc của các copolymer Hep-P123 được xác định bằng quang phổ hồng ngoại biến đổi FT-IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, TGA, TEM và CMC. 3.1.1. Kết quả xác định thành phần, cấu trúc các copolymer Hep-P123 Trong tổng hợp các copolymer Hep-P123 các thành phần cấu trúc của sản phẩm trung gian NPC-P123-NPC, NPC-P123-Ami, Hep-DAB cũng được xác định qua kết quả phân tích phổ FT-IR và 1H-NMR. 3.1.1.1. Kết quả phân tích phổ FT-IR và 1H-NMR của sản phẩm trung gian NPC- P123-NPC và NPC-P123-Ami Các sản phẩm NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami được tổng hợp từ P123, NPC và Ami có dạng keo màu trắng. Đầu tiên hoạt hóa 2 nhóm -OH đầu và cuối mạch của P123 bởi NPC tạo sản phẩm NPC-P123-NPC. Sau đó NPC-P123-NPC được dùng làm tác chất cho phản ứng ghép với Ami. Trong phản ứng này liên kết urethane được tạo thành từ phản ứng giữa nhóm amine trong phân tử Ami và nhóm - -C=O của hợp chất NPC-P123-NPC tạo sản phẩm là NPC-P123-Ami. a. Kết quả phân tích phổ FT-IR của NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami Hình 3.1. Phổ FT-IR của P123, NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami 57 Tín hiệu peak ở 2972 cm-1 và 2887 cm-1 trên phổ FT-IR của pluronic P123 trong hình 3.1 là dao động hóa trị đặc trưng liên kết -CH của nhóm -CH2 và -CH3 trên pluronic P123. Đồng thời, trên phổ đồ của NPC-P123-NPC, nhóm -NO2 liên kết trực tiếp với nhân thơm trên phân tử NPC xuất hiện tại số sóng 1593 cm-1 và có sự dịch chuyển dao động xuất hiện peak 1769 cm-1, đây là dao động hóa trị liên kết -C=O của nhóm ester do sự hình thành liên kết ester giữa pluronic P123 với NPC tạo sản phẩm NPC-P123-NPC. Trong phổ đồ FT-IR của NPC-P123-Ami ở hình 3.1 xuất hiện tín hiệu mới tại độ chuyển dịch 1642 cm-1, do sự thay thế một phần gốc p-nitrophenyl chloroformate bằng 3-aminopropan-1-ol (Ami) thông qua nối ureathan (-NHCOO-), điều này chứng tỏ đã tổng hợp thành công sản phẩm NPC-P123-Ami. Dữ liệu phổ FT-IR của P123, NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami theo hình 3.1 được thống kê qua bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phổ FT-IR của P123, NPC-P123-NPC, NPC-P123-Ami Vị trí Nhóm chức Số sóng (cm-1) P123 NPC-P123-NPC NPC-P123-Ami a -CH (-CH2 và - CH3) 2972-2887 2972-2887 2972-2887 b C-O-C 1108 1108 1108 c -NO2 1593 1593 d -COO-NPC 1769 1769 e -NHCOO- 1642 Qua bảng tổng kết dữ liệu phổ của các chất (bảng 3.1), cho thấy tín hiệu dao động đặc trưng ở vị trí a, b luôn xuất hiện trong phân tử P123, NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami. Tín hiệu dao động ở vị trí e chỉ xuất hiện ở sản phẩm NPC-P123- Ami do sự hình thành liên kết urethane từ sự thay thế một đầu NPC của phân tử NPC- P123-NPC thành Ami. b. Kết quả phân tích 1H-NMR của NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami Kết quả phân tích cấu trúc của NPC-P123-NPC được thể hiện qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, ppm). Phổ đồ ở hình 3.2 có tín hiệu các proton của P123 trong NPC-P123-NPC như: ở độ dịch chuyển hóa học δH = 1,20- 58 1,26 ppm là dao động đặc trưng proton của nhóm methyl -CH3 (a) trên PPO của P123; δH = 3,60-3,69 ppm là dao động proton methylene -OCH2-CH2O- (b) của PEO. Đặc biệt, sự xuất hiện của tín hiệu ở δH = 4,43-4,45 ppm được coi là tín hiệu pronton methylene -CH2-O-NPC (e) liên kết trực tiếp với nhóm carbonate trên NPC. Đồng thời, còn có sự xuất hiện của hai tín hiệu đôi ở δH = 7,38-7,40 ppm và δH = 8,27-8,28 ppm là hai tín hiệu đặc trưng của proton vòng thơm nhóm (-CH=CH) của NPC. Độ hoạt hóa P123 đạt trên 90% được tính từ tỷ lệ tích phân của proton thơm (NPC) và proton methyl (pluronic P123) theo công thức của Thi Bich Tram Nguyen và Ngoc Quyen Tran [117]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước [84]. Từ phổ 1H-NMR ở hình 3.2 cho thấy đã tổng hợp thành công NPC-P123-NPC. Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của NPC-P123-NPC NPC-P123-NPC được dùng làm tác chất cho phản ứng ghép với Ami tạo sản phẩm là NPC-P123-Ami. Trên phổ đồ 1H-NMR của NPC-P123-Ami (500 MHz, CDCl3, ppm) ờ hình 3.3 ngoài các tín hiệu proton đặc trưng có trên pluronic P123 như: δH = 1,12-1,14 ppm là dao động đặc trưng proton của nhóm methyl -CH3 (a) trên PPO của P123; δH = 3,61-3,63 ppm là dao động proton methylene -OCH2-CH2O- (b) của PEO. Sự xuất 59 hiện của hai tín hiệu đôi ở δH = 7,38-7,40 ppm và δH = 8,27-8,28 ppm là hai tín hiệu đặc trưng của proton thơm trên NPC (-CH=CH-). Đặc biệt, proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate của NPC xuất hiện tại tín hiệu δH = 4,43 ppm (-CH2-O- NPC) (e) dịch chuyển một phần đáng kể về vùng δH = 4,22 ppm (f), đây là tín hiệu proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate của Ami (-CH2-O-Ami), do phản ứng thay thế một phần gốc NPC bằng Ami [58, 96]. Khoảng 50% gốc NPC đã được thay thế bởi Ami, kết quả này thu được từ phép tính tỷ lệ tích phân của proton trên NPC và proton của Ami theo công thức của Thi Bich Tram Nguyen và Ngoc Quyen Tran [117]. Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của NPC-P123-Ami Dữ liệu phổ 1H-NMR của NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami theo hình 3.2 và hình 3.3 được thống kê qua bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả phổ 1H-NMR của NPC-P123-NPC và NPC-P123-Ami Vị trí H H của nhóm Độ dịch chuyển hóa học (δ, ppm) NPC-P123-NPC NPC-P123-Ami a -CH3 (PPO) 1,20-1,26 1,12-1,14 60 b -OCH2-CH2O- (PEO) 3,60-3,69 3,61-3,63 c, d -CH=CH- 7,38-7,40 và 8,27-8,28 7,38-7,40 và 8,27-8,28 e -CH2-O-NPC 4,43-4,45 4,43 f -CH2-O-Ami 4,22 Qua bảng thống kê 3.2, một lần nữa cho thấy sản phẩm tổng hợp NPC-P123- Ami ngoài sự lặp lại các tín hiệu proton từ NPC-P123-NPC ở vị trí a, b, c, d, e còn có sự xuất hiện thêm tín hiệu mới tại vị trí f do sự thay thế một đầu NPC từ NPC- P123-NPC thành Ami. 3.1.1.2. Kết quả phân tích phổ FT-IR và 1H-NMR của sản phẩm trung gian Hep- DAB Các sản phẩm Hep-DAB được tổng hợp từ heparin và 1,4-diaminbutane (DAB), sử dụng tác chất ghép cặp EDC/NHS, có dạng bột màu trắng. Trong đó, EDC được sử dụng để hoạt hóa nhóm cacboxylate/sulfate trên sườn heparin. Sản phẩm O-acylisourea được sinh ra kém ổn định, dễ bị thủy phân trong môi trường nước và bị chuyển vị thành thành N-acylurea, chất này không phản ứng với các amine bậc 1. NHS được thêm vào nhằm tạo ra sản phẩm succinimidyl ester ổn định hơn, ngăn cản quá trình chuyển vị của O-acylisourea thành N-acylurea, giúp tăng hiệu suất phản ứng. Sơ đồ phản ứng được thực hiện theo phụ lục 1. a. Kết quả phân tích phổ FT-IR của Hep-DAB Hình 3.4. Phổ FT-IR của heparin và Hep-DAB 61 Ở hình 3.4 trên phổ đồ của heparin có các peak dao động đặc trưng như: tín hiệu peak ở số sóng 3453 cm-1 là dao động hóa trị -OH trên heparin; 1632 cm-1 là dao động hóa trị C=O của nhóm carboxylate; 1238 cm-1 là dao động hóa trị đối xứng O=S=O của nhóm sulfate; 817 cm-1 là dao động của sulfonate-glucosamine C-O-S. Khi DAB gắn lên heparin trên phổ đồ FT-IR của Hep-DAB ở hình 3.4 ta thấy xuất hiện 2 tín hiệu mới, peak 3093 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết –NH2 trên phân tử DAB không liên kết với heparin. Đồng thời tín hiệu tại số sóng 1469 cm-1; 1448 cm-1 là dao động N-H của nhóm amide (-NHCO-) do DAB liên kết với nhóm carboxylate trên heparin, điều này chứng tỏ đã tổng hợp thành công sản phẩm Hep- DAB. b. Kết quả phân tích 1H-NMR của Hep-DAB Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của Hep-DAB Kết quả phân tích cấu trúc Hep-DAB được thể hiện qua phổ 1H-NMR (500 MHz, D2O, ppm) ở hình 3.5. Phổ đồ có xuất hiện các tín hiệu proton trên phân tử heparin tại δH = 1,99 ppm (m) và δH = 3,22-5,32 ppm (n). Tín hiệu ở δH = 1,70-1,74 ppm (i) là dao động proton methylene -CH2-CH2- trên dây DAB. Sự kết hợp giữa heparin và DAB dẫn đến xuất hiện tín hiệu proton methlylene -CH2-NH- tại δH = 3,11-3,22 ppm (j), đây được xem là tín hiệu tại vị trí mà nhóm amine trên DAB liên 62 kết với nhóm carboxylate trên heparin để hình thành liên kết amide. Từ kết quả phổ 1H-NMR cho thấy đã tổng hợp thành công Hep-DAB. 3.1.1.3. Kết quả phân tích phổ FT-IR và 1H-NMR của sản phẩm Hep-P123 Copolymer Hep-P123 được tổng hợp bằng phản ứng ghép giữa Hep-DAB và NPC-P123-Ami. Trong giai đoạn phản ứng này, nhóm -NH2 trên phân tử Hep-DAB sẽ tấn công vào liên kết -C=O của hợp chất NPC-P123-Ami tạo sản phẩm Hep-P123. a. Kết quả phân tích FT-IR của Hep-P123 Hình 3.6. Phổ FT-IR của Hep-DAB, NPC-P123-Ami và Hep-P123 Từ kết quả phổ FT-IR của Hep-P123 ở hình 3.6 ta thấy xuất hiện đồng thời các dao động đặc trưng của cả heparin và P123 như: tín hiệu peak 2972-2887 cm-1 là dao động hóa trị -C-H của nhóm -CH2 và -CH3 trên pluronic P123; peak 1107 cm-1 là dao động hóa trị đối xứng C-O-C trên pluronic P123; peak 3453 cm-1 là dao động hóa trị -OH trên phân tử heparin; peak 1238 cm-1 là dao động hóa trị đối xứng O=S=O của nhóm sulfate trên heparin [31, 50, 84, 85]. Đặc biệt, ở đây ta thấy có sự dịch chuyển peak dao động của nhóm -COO từ vùng số sóng 1769 cm-1 vể vùng số sóng 1634 cm-1 là do phản ứng hình thành liên kết giữa Hep-DAB và NPC-P123-Ami. 63 Dữ liệu phổ FT-IR của sản phẩm Hep-P123 được tổng hợp từ NPC-P123-Ami và Hep-DAB theo hình 3.6 được thống kê qua bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả phổ FT-IR của NPC-P123-Ami, Hep-DAB và Hep-P123 Vị trí Nhóm chức Số sóng (cm-1) NPC-P123-Ami Hep-DAB Hep-P123 a -OH (Hep) 3453 3453 b O=S=O (Hep) 1238 1238 c -C-H (-CH2 và -CH3) 2972-2887 2972-2887 d C-O-C (P123) 1107 1107 e -NO2 (NPC) 1593 f -COO-NPC 1769 g -NHCOO- 1634 Qua bảng tổng kết dữ liệu phổ của các chất ở bảng 3.3, có sự lặp lại các tín hiệu dao động đặc trưng trên phân tử heparin ở vị trí a, b và trên phân tử P123 ở vị trí c, d luôn xuất hiện trong phân tử Hep-P123 sau khi tổng hợp. Sự dịch chuyển tín hiệu dao động ở vị trí f về vị trí g cho thấy sự hình thành liên kết urethane từ phản ứng giữa Hep-DAB và NPC-P123-Ami, và đi theo là sự biến mất của tín hiệu e. b. Kết quả phân tích 1H-NMR của Hep-P123 Kết quả phân tích cấu trúc của Hep-P123 được thể hiện qua phổ 1H-NMR (500 MHz, D2O, ppm) ở hình 3.7. Phổ đồ xuất hiện các tín hiệu proton đặc trưng trên phân tử P123 như: δH = 1,09 ppm là dao động đặc trưng proton của nhóm methyl -CH3 (a) trên PPO của P123; δH = 3,67 ppm là dao động proton methylene –OCH2-CH2O- (b) của PEO. Tín hiệu proton trên phân tử heparin tại δH = 1,99 ppm và δH = 3,22-5,32 ppm, tuy nhiên vẫn chưa quan sát rõ [31, 50, 84-85]. 64 Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của Hep-P123 Đặc biệt, ở δH = 1,74 ppm (i) là dao động của proton methylene ở vị trí –CH2- CH2- trên DAB và ở δH = 3,11 ppm là dao động của proton methylene ở vị trí -CH2- NH- (j), cho thấy có sự liên hợp giữa Hep-DAB và NPC-P123-Ami. Ngoài ra, trên phổ không còn xuất hiện các tín hiệu của proton thơm của NPC (-CH=CH-) ở δH = 7,38-7,40 ppm và δH = 8,27-8,28 ppm và tín hiệu proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate của NPC tại δH = 4,43 ppm (-CH2-O-NPC) cũng đã biến mất, chỉ còn tín hiệu tại δH = 4,22 ppm (f) đây là tín hiệu proton methylene tại vị trí liên hợp với Ami (-CH2-O-Ami). Kết quả này chứng tỏ rằng 100% NPC đã bị loại bỏ trong quá trình hình thành Hep-P123 bằng phản ứng nối giữa Hep-DAB và NPC- P123-Ami. Từ kết quả phổ FT-IR và phổ 1H-NMR cho thấy đã tổng hợp thành công copolymer ghép Hep-P123. Dữ liệu phổ 1H-NMR theo hình 3.7 được thống kê qua bảng 3.4. 65 Bảng 3.4. Kết quả phổ 1H-NMR của NPC-P123-Ami, Hep-DAB và Hep-P123 Vị trí H H của nhóm Độ dịch chuyển hóa học (δ, ppm) NPC-P123-Ami Hep-DAB Hep-P123 a -CH3 (PPO) 1,12-1,14 1,09 b -OCH2-CH2O- (PEO) 3,61-3,63 3,67 c, d -CH=CH- (vòng thơm) 7,38-7,40 và 8,27-8,28 e -CH2-O-NPC 4,43 f -CH2-O-Ami 4,22 4,22 g -CH3CO (Hep) 1,99 1,99 i -CH2-CH2- (DAB) 1,70-1,74 1,74 j -CH2-NH- 3,11-3,22 3,22 Qua bảng tổng kết dữ liệu phổ của sản phẩm Hep-P123 được tổng hợp từ NPC- P123-Ami và Hep-DAB ở bảng 3.4, cho thấy có sự lặp lại các tín hiệu proton đặc trưng trên phân tử P123 ở vị trí a, b và trên phân tử heparin ở vị trí g, i, j. Phản ứng nối thành công giữa Hep-DAB và NPC-P123-Ami dẫn đến sự mất hoàn toàn tín hiệu proton ở vị trí c, d, e, chỉ còn lại tín hiệu tại vị trí f. 3.1.1.4. Kết quả phân tích TGA của Hep-P123 Sự ổn định nhiệt của các copolymer ghép Hep-P123 cùng với heparin và pluronic P123 được phân tích bằng phép đo TGA để nghiên cứu đặc tính nhiệt của các sản phẩm. Mẫu được sử dụng trong 10 mg, ở nhiệt độ 25oC - 700oC với tốc độ 10oC/phút, dưới điều kiện khí nitrogen. Hình 3.8. Kết quả TGA của P123, heparin và các copolymer ghép Hep-P123 66 Hình 3.8 cho thấy giản đồ TGA của heparin ổn định ở nhiệt độ trên 200oC và có sự phân hủy nhẹ với khối lượng mất khoảng 5%. Heparin bắt đầu bị phân hủy nhanh ở nhiệt độ 250oC đến 350oC. Ở nhiệt độ trên 400oC quá trình phân hủy diễn ra chậm dần, và khối lượng dư còn lại là 57,18% tại nhiệt độ 420oC, sự giảm khối lượng trên được cho là do sự mất nước và sự đốt cháy của heparin [118]. Trong khi đó, pluronic P123 ổn định ở nhiệt độ lên đến 320oC, và bắt đầu bị phân hủy ở nhiệt độ 350oC, tổng khối lượng sẽ bị mất hoàn toàn ở nhiệt độ 420oC. Giản đồ TGA của cả 4 copolymer ghép Hep-P123 ở 4 tỉ lệ ghép khác nhau đặc trưng chứa cả sự phân hủy của pluronic P123 và heparin. Một lượng nhỏ khối lượng các copolymer ghép Hep-P123 bị phân hủy ở nhiệt độ 200oC, kết quả của quá trình khử nước của heparin. Hep-P123 bắt đầu bị phân hủy nhanh trong khoảng từ 250oC đến 350oC và mất phần lớn khối lượng ở nhiệt độ từ 350oC đến 420oC. Tuy nhiên, từ giản đồ cho thấy vẫn còn một lượng nhỏ còn lại chưa bị phân hủy ở nhiệt độ từ 420oC, tại nhiệt độ mà pluronic P123 đã bị phân hủy hoàn toàn. Kết quả được cho là do có sự hiện diện của heparin trong các copolymer ghép [118-119]. Từ kết quả giản đồ TGA cho thấy khối lượng dư còn lại của các copolymer Hep-P123 với 4 tỉ lệ ghép 1:3; 1:7; 1:10 và 1:14 ở nhiệt độ 420oC tương ứng lần lượt là 19,60%; 10,58%; 6,54% và 3,39%, trong đó copolymer Hep-P123 (1:3) thể hiện sự suy giảm khối lượng nhanh chống và giữ lại khối lượng dư còn lại cao nhất. Sự gia tăng phần trăm khối lượng dư còn lại này phù hợp với sự hiện diện tương ứng của heparin và pluronic P123 có trong các copolymer Hep-P123 theo các tỉ lệ ghép [120]. Dựa trên tỉ lệ phần trăm khối lượng mất của heparin tinh khiết và phần trăm khối lượng còn lại của nó trong Hep-P123 ở 420oC, ta có thể tính được phần trăm khối lượng pluronic P123 được ghép vào heparin theo báo cáo của Hongliang Kang [121] lần lượt là: 56,53% (Hep-P123 (1:3)); 68,84% (Hep-P123 (1:7)); 71,27% (Hep- P123 (1:10)) và 74,10% (Hep-P123 (1:14)). Kết quả cho thấy phần trăm khối lượng P123 tính toán được phù hợp với các tỉ lệ ghép tương ứng. 3.1.1.5. Kết quả phân tích giá trị CMC của Hep-P123 Các copolymer lưỡng tính có thể tự lắp ráp để hình thành micelle [122-124], trong đó copolymer pluronic P123 được biết với cấu trúc khối PPO kỵ nước và khối PEO ưa nước có thể dễ dàng hình thành micelle trong dung dịch nước [125-126]. 67 Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng iodine và phương pháp quang phổ UV-Vis để xác định sự hình thành nanogel của các copolymer ghép trên cơ sở heparin liên hợp pluronic P123 (Hep-P123) thông qua giá trị nồng độ tạo micelle tới hạn (CMC) của các copolymer ghép Hep-P123 trong nước DI. CMC là một tham số đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành micelle của các copolymer lưỡng tính để phân phối thuốc. Sự hình thành micelle nhờ vào tương tác kỵ nước có giá trị trong việc cân bằng sự ổn định và giải phóng thuốc [127]. Hình 3.9. Kết quả đo CMC của các copolymer ghép Hep-P123 Trong thực nghiệm này, giá trị CMC được xác định bằng cách sử dụng iodine đóng vai trò như đầu dò kỵ nước. Iodine được hòa tan trong dung dịch sẽ tham gia vào môi trường kỵ nước của pluronic P123 gây ra sự dịch chuyển I3- thành I2 từ KI dư có trong dung dịch. CMC được tính bằng cách vẽ cường độ hấp thụ của I2 so với log của nồng độ polymer (% wt). 68 Ở hình 3.9 cho kết quả cường độ hấp thụ của iodine bắt đầu tăng đáng kể ở giá trị nồng độ copolymer ghép Hep-P123 từ 0,028 - 0,041 (%wt), chỉ ra rằng các phân tử iodine bắt đầu hòa tan trong vùng kỵ nước PPO của pluronic P123. Điều này cho thấy, ở nồng độ này các copolymer ghép Hep-P123 đã tự lắp ráp để hình thành mạng lưới polymer liên kết ngang dưới dạng một nanogel có thể hoạt động như chất mang thuốc kỵ nước. Trên giá trị nồng độ này, cường độ hấp thụ của iodine sẽ tăng dần khi tăng nồng độ polymer. Đồng thời cấu trúc tự lắp ráp của copolymer ghép Hep-P123 cũng sẽ khác hơn nhiều so với cấu trúc micelle của pluronic P123, sự hình thành mạng lưới polymer liên kết ngang của nanogel Hep-P123 không chỉ nhờ vào tương tác kỵ nước giữa các khối PPO, mà còn là sự tập hợp sắp xếp không đồng đều giữa các khối kỵ nước PPO và khối ưa nước PEO được liên kết với chân heparin ưa nước bằng liên kết hydro hoặc tương tác tĩnh điện. Cấu trúc độc đáo này có thể giúp cho nanogel có độ ổn định cao và trở thành hệ mang thuốc lý tưởng [24, 118]. Mặt khác, giá trị CMC của các nanogel Hep-P123 còn liên quan đến tỉ lệ giữa chiều dài chuỗi ưa nước và kỵ nước trong cấu trúc của copolymer ghép [122]. Giá trị CMC của dung dịch P123 tinh khiết là 0,0028 (%wt) [125-126]. Trong khi đó giá trị CMC của các copolymer ghép đo được từ 0,028 - 0,041 (%wt) lớn hơn so với giá trị CMC của P123 tinh khiết, cho thấy sự có mặt của heparin sẽ làm tăng phần ưa nước của copolymer ghép dẫn đến làm tăng giá trị CMC của dung dịch mẫu [119, 122, 128]. Sự khác biệt về giá trị CMC của các nanogel Hep-P123 và pluronic P123 cũng có thể giúp tăng hiệu quả mang thuốc kỵ nước của các nanogel. 3.1.1.6. Kết quả phân tích TEM và DLS của Hep-P123 Hình thái và sự phân bố kích thước của các nanogel Hep-P123 có thể được quan sát rõ bởi kết quả TEM và DLS. Dữ liệu kết quả TEM và DLS của các các nanogel Hep-P123 ở hình 3.10 được thống kê qua bảng 3.5. Bảng 3.5. Kích thước của nanogel Hep-P123 bởi TEM và DLS Các copolymer ghép TEM (nm) DLS (nm) Hep-P123 (1:3) 45-81 nm 94,4 Hep-P123 (1:7) 61-102 nm 107,2 Hep-P123 (1:10) 75-115 nm 113,9 Hep-P123 (1:14) 80-153 nm 182,4 69 Kết quả TEM cho thấy kích thước của micelle pluronic P123 từ 5-10 nm, và có dạng hình cầu (hình 3.10), trong khi đó kích thước trung bình của các nanogel Hep-P123 từ 45-153 nm theo TEM (bảng 3.5 và hình 3.11) lớn hơn so với kích thước của micelle pluronic P123. Kết quả này chỉ ra rằng khi các chân P123 được ghép vào heparin, ở nồng độ CMC các copolymer tự lắp ráp để hình thành nanogel với cấu trúc mạng lưới bên trong có sự tập hợp sắp xếp không đồng đều của nhiều chuỗi polymer, dẫn đến vùng cấu trúc không gian bên trong lớn hơn và có kích thước lớn hơn. Hình 3.11 và bảng 3.5 còn cho thấy các hạt nanogel Hep-P123 có dạng hình cầu (TEM), với sự phân bố kích thước hạt trung bình trong khoảng từ 94,4 nm đến 182,4 nm bằng DLS, ở 25oC và phụ thuộc vào lượng pluronic P123 được liên hợp. Khi lượng pluronic P123 ghép vào heparin tăng làm kích thước hạt của nanogel Hep- P123 cũng tăng theo, một phần là do pluronic P123 có sự tích điện âm nhẹ, trong cấu trúc của nanogel Hep-P123 chứa heparin âm điện cao (-75 mV) do chứa số lượng các nhóm sulfate và carboxylate [48], vì vậy có thể tạo ra lực tương tác đẩy giữa các nhóm tích điện âm có trên sườn heparin và P123, dẫn đến vùng cấu trúc không gian bên trong mạng lưới nanogel lớn, đồng thời các chân PEO (P123) và sườn heparin ưa nước trong cấu trúc của nanogel thì dài, cồng kềnh, đều này cũng góp phần làm tăng kích t
File đính kèm:
- luan_an_tong_hop_va_danh_gia_hieu_qua_mang_thuoc_va_tieu_die.pdf
- Trích yếu luận án.pdf
- Trang thông tin đóng góp luận án.pdf
- Tóm tắt luận án tiếng việt.pdf
- Tóm tắt luận án tiếng anh.pdf
- Nguyễn Ngọc Thể.pdf