Luận án Tổng hợp vật liệu nano đa chức năng trên nền chitosan oligosaccharide và ứng dụng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổng hợp vật liệu nano đa chức năng trên nền chitosan oligosaccharide và ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tổng hợp vật liệu nano đa chức năng trên nền chitosan oligosaccharide và ứng dụng
Cấp 3: Từ 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá bị bệnh; - Cấp 5: Từ 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá, cộng lá thứ 3, 4 bị bệnh nhẹ; - Cấp 7: > 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên bị bệnh; - Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết. II. Khả năng kích thích sinh trƣởng, phát triển cây lúa Khả năng kích thích sinh trƣởng phát triển cây lúa của các vật liệu nano đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau: 1. Chiều cao cây: đƣợc tính từ mặt đất đến đỉnh lá dài nhất (giai đoạn đẻ nhánh) hoặc đến đỉnh bông vào các giai đoạn chín sữa, vào chắc, chín. 2. Khả năng đẻ nhánh: liên quan đến số nhánh điều tra, số nhánh hữu hiệu, số bông/m 2, đây cũng là một trong những điều kiện quyết định đến năng suất của giống. Cây lúa càng nhiều nhánh, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao thì cho năng suất càng cao. Số nhánh hữu hiệu là những nhánh có mang bông lúa. Tỷ lệ nhánh hữu hiệu là phần trăm của nhánh hữu hiệu so với tổng số nhánh điều tra. Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) = x 100 (2.4) 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa a. Số bông/m2: Số bông/m2 là yếu tố quyết định đến 74% năng suất, số bông/m2 đƣợc quyết định bởi số nhánh hữu hiệu nên đẻ nhánh là thời kỳ ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc hình thành số bông. b. Số hạt chắc/bông: 52 Hạt chắc/bông là chỉ tiêu quan trọng ảnh hƣởng lớn đến năng suất của giống lúa. c. Năng suất Năng suất lúa phản ánh đầy đủ nhất quá trình sinh trƣởng và phát triển của một giống lúa. Năng suất lúa đƣợc tạo thành từ các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm số bông/m2, tổng số hạt/bông, số hạt chắc/bông và khối lƣợng 1000 hạt. - Năng suất lý thuyết (tạ/ha): Trên mỗi ô thí nghiệm gặt ngẫu nhiên 5 điểm, mỗi điểm có diện tích (40 cm x 50 cm). • Đếm tổng số bông có trên 5 điểm đó. • Chọn ngẫu nhiên 10 bông, tách toàn bộ hạt ra khỏi bông, xác định số hạt chắc và hạt lép trên mỗi bông. • Phơi khô, xác định khối lƣợng 1000 hạt chắc. • Năng suất lý thuyết (NSLT) đƣợc xác định theo công thức: NSLT (tạ/ha) = (2.5) trong đó: P1000 hạt là khối lƣợng của 1000 hạt, đơn vị gam. - Năng suất thực tế (tạ/ha): Cân khối lƣợng thực thu sau khi phơi khô, quạt sạch đem cân lấy khối lƣợng, đơn vị g/m2, quy ra năng suất tạ/ha. 4. Đánh giá mức độ độc của chế phẩm nano đến cây lúa Theo quy chuẩn khảo nghiệm thuốc trừ bệnh của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, phân chia bảng phân cấp mức độ độc của thuốc khảo nghiệm và triệu chứng gây hại hay kích thích đối với cây trồng nhƣ sau: - Cấp 1: không gây hại hay kích thích - Cấp 2: có triệu chứng nhẹ, khó nhận biết - Cấp 3: có triệu chứng nhẹ nhƣng dễ nhận biết. - Cấp 4: có triệu chứng mạnh hơn nhƣng chƣa ảnh hƣởng đến năng suất. 53 - Cấp 5: có triệu chứng rõ rệt bắt đầu ảnh hƣởng đến năng suất - Cấp 6, 7, 8, 9: triệu chứng biểu hiện tăng dần và nặng hơn ảnh hƣởng đến năng suất cũng rõ hơn. Mỗi công thức thí nghiệm ứng với mỗi loại vật liệu nano khác nhau đƣợc thực hiện với ba nồng độ 50, 70, 100 ppm. Mỗi thí nghiệm đƣợc bố trí nhắc lại năm lần. Các số liệu thu thập đƣợc phân tích phƣơng sai một nhân tố và sai khác giữa các nghiệm thức đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013 và phần mềm Statistic 10.0. Các thông số đƣợc so sánh bằng cách sử dụng sai biệt nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD) ở mức ý nghĩa α = 0,05 (p ≤ 0,05). 2.4. HÓA CHẤT Bảng 2.1. Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu Tên hóa chất Công thức Công ty sản xuất Xuất xứ Độ tinh khiết Chitosan Việt Nam Alginate Canada Carboxymethyl Cellulose Trung Quốc Hydrogen Peroxide H2O2 Merck Đức 30% Lactic acid CH3–CH(OH)– COOH Merck Đức > 98% Ethanol C2H5OH Xilong Scientific Trung Quốc 96º Ammonia NH3 Merck Đức 25% Chlorhydric acid HCl Xilong Scientific Trung Quốc 37% Sodium Hydroxide NaOH Xilong Scientific Trung Quốc PA Hydrazine N2H4.H2O Merck Đức 80% Copper sulphate CuSO4.5H2O Merck Đức PA Silver nitrate AgNO3 Merck Đức PA Potato Dextro Agar Merck Đức PA (Pro Analysis): hóa chất tinh khiết để phân tích. 54 3. Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN CÂY TRỒNG CỦA CÁC HỆ PHỨC BẰNG KỸ THUẬT MÔ PHỎNG DOCKING PHÂN TỬ Hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất chứa Ag và Cu bắt nguồn từ khả năng giải phóng các ion Ag+ và Cu2+. Cơ chế kháng khuẩn của các nano hay ion kim loại chủ yếu dựa vào sự khuếch tán các phân tử kích thƣớc nano hay sự giải phóng các ion kim loại từ bề mặt hạt nano để ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Nếu so sánh về cơ chế kháng khuẩn thì các hệ phức chứa bạc và đồng đều có điểm tƣơng đồng. Đó là nguyên tử bạc và đồng hay phân tử chứa bạc và đồng khuếch tán lên protein của vi khuẩn, tạo tƣơng tác thông qua các liên kết đặc trƣng. 3.1.1. Ức chế các nấm gây bệnh khô vằn và đạo ôn trên cây lúa Trong luận án này, bƣớc đầu chúng tôi đánh giá khả năng kháng nấm bệnh khô vằn và đạo ôn trên cây lúa của các hệ phức AgCl-tetrylene với hai loại thuốc bảo vệ thực vật đối chứng là validamycin và tricyclazole làm cơ sở định hƣớng cho thực nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo. Khả năng ức chế của phức bạc đơn nhân bạc- tetrylene và phức bạc đa nhân bis-bạc-tetrylene, gồm Ag-E và bis-Ag-E với E là C và Si lên protein 4G9M (DOI: 10.2210/pdb4G9M/pdb) của nấm Rhizoctonia solani và protein 6JBR (DOI: 10.2210/pdb6JBR/pdb) của nấm Magnaporthe oryzae đƣợc nghiên cứu lý thuyết bằng cách sử dụng phƣơng pháp mô phỏng docking phân tử. Hai protein này đƣợc tham khảo từ Worldwide Protein Data Bank [19]. Hai loại thuốc trừ bệnh thƣơng mại đƣợc chọn làm tham chiếu ức chế là validamycin cho 4G9M và tricyclazole cho 6JBR. Đây là 2 loại thuốc trừ bệnh hóa học đƣợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam để trị bệnh khô vằn và đạo ôn ở cây lúa. 55 3.1.1.1. Các cấu trúc của phức AgCl-tetrylene Cấu trúc hình học của phức bạc-tetrylene (Ag-E) và phức bis-bạc-tetrylene (bis-Ag-E) trong đó E là C và Si đƣợc tối ƣu hóa bằng cách sử dụng lý thuyết hàm mật độ với hàm BP86 và bộ hàm cơ sở def2-SVP với sự hỗ trợ của chƣơng trình Gaussian09 [39]. Các cấu trúc và thông số tối ƣu của phức Ag-E và bis-Ag-E đƣợc trình bày trên Hình 3.1. Hình 3.1. Cấu trúc tối ƣu của phức Ag-E và bis-Ag-E (E là C và Si) ở mức lý thyết BP86/def2-SVP Hình 3.2. Độ phân cực của phức bạc-tetrylene (Ag-E) và phức bis-bạc-tetrylene (bis-Ag- E) và so sánh với 2 thuốc đối chứng (validamycin và tricyclazole) 56 Các cấu trúc ổn định của Ag-E và bis-Ag-E đƣợc đánh giá dựa trên tính toán độ phân cực (Å3) bằng cách sử dụng hệ thống QSARIS với phƣơng pháp Gasteiger- Marsili [61]. Kết quả đƣợc trình bày trên Hình 3.2. Các giá trị phân cực của Ag-E gần nhƣ tƣơng tự nhau (35,7 và 35,8 Å3), thấp hơn giá trị tƣơng ứng của validamycin (44,6 Å 3), giá trị phân cực của tricyclazole (20,0 Å3) là thấp nhất. Đáng chú ý, phức bis-Ag-C, bis-Ag-Si đều thể hiện giá trị độ phân cực lần lƣợt là 71,3, 71,7 Å 3 , cao hơn đáng kể so với các phức hợp Ag-E và 2 loại thuốc đối chứng. Hình 3.2 cũng cho thấy rằng phức Ag-E và bis Ag-E có độ phân cực đáng kể, do đó có tác dụng ức chế rõ rệt protein hơn hai loại thuốc trừ bệnh. Trong thực tế, protein - một trong những thành phần cơ bản của bất kỳ cá thể sống nào-đƣợc tạo nên từ các chuỗi amino acid. Tất cả các amino acid đều là các phân tử phân cực vì chúng chứa một nhóm amin cơ bản và nhóm carboxyl acid. Các tác động ức chế của phối tử đối với một protein sẽ rõ ràng hơn nếu nó có mức độ phân cực đủ lớn. Do đó, độ phân cực có giá trị lớn là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng ức chế protein 4G9M và 6JBR của các phối tử. 3.1.1.2. Mô phỏng docking phân tử của bạc-tetrylene đơn nhân và đa nhân vào protein 4G9M trong nấm gây bệnh khô vằn Giá trị năng lƣợng điểm docking (DS) và thông số độ lệch căn bậc hai trung bình (RMSD) giữa các hợp chất, bao gồm bốn phức tetrylene và validamycin và protein 4G9M của R. solani cũng nhƣ một số loại tƣơng tác nhƣ liên kết hydro, liên kết ion, khoảng cách tƣơng tác giữa các amino acid, vị trí liên kết và tƣơng tác van der Waals đƣợc trình bày ở Hình 3.3 và Bảng 3.1-3.2. Tƣơng tự, Hình 3.4 và Bảng 3.3-3.4 trình bày kết quả thu đƣợc đối với bốn phức tetrylene và tricyclazole gắn kết với protein 6JBR của nấm M. oryzae. Ngoài ra, Hình 3.5 cung cấp hình ảnh minh họa mô phỏng 2D và 3D của kết nối 4G9M-validamycin và 6JBR-tricyclazle. 57 Hình 3.3. Ức chế protein 4G9M của phức bạc-tetrylene Ag-E và phức bis-bạc-tetrylene bis-Ag-E Ag-C, Ag-Si: (A). Cấu trúc của protein 4G9M trong nấm gây bệnh khô vằn; (B) [Ag-C]-4G9M, (C) [Ag-Si]-4G9M, (D) [bis-Ag-C]-4G9M, (E) [bis-Ag-Si]-4G9M Khả năng ức chế của các phối tử lên protein 4G9M của phức và thuốc validamycin đƣợc đánh giá thông qua các giá trị độ lệch căn bậc hai trung bình (RMSD), năng lƣợng điểm docking (DS) và các loại tƣơng tác. RMSD luôn nhỏ hơn 2 Å và các giá trị DS của bis-Ag-C và bis-Ag-Si tƣơng ứng là −13,7 và −12,7 kcal.mol -1. Trong khi đó, tƣơng tác của phức Ag-C và Ag-Si yếu hơn với giá trị DS lần lƣợt là −9,6 và −11,9 kcal.mol−1. Trong thực tế, phức bạc-tetrylene có thể tích nhỏ hơn, khối lƣợng phân tử và độ phân cực nhỏ hơn, dẫn đến khả năng liên kết thấp hơn với amino acid của protein. Giá trị DS của validamycin là −12,3 kcal.mol −1, thấp hơn một ít so với các giá trị tƣơng ứng của bis-Ag-E. Tóm lại, các hiệu ứng ức chế trên protein 4G9M của các phức chất giảm theo thứ tự sau: bis-Ag- C > bis-Ag-Si > validamycin > Ag-C Ag-Si. 58 Bảng 3.1. Kết quả mô phỏng năng lƣợng điểm docking (DS), thông số độ lệch căn bậc hai trung bình (RMSD) và tƣơng tác với amino acid 4G9M của phức Ag-E và bis-Ag-E (với E là C và Si) và validamycin Phức Kí hiệu (Phức-protein) DS (kcal.mol −1 ) RMSD (Å) Tƣơng tác với amino acid Ag-C [Ag-C]-4G9M −9,6 0,80 Asp A105, Arg A107, Glu B102, Asp A91, Gly A55, Arg B107, Lys B54, Asn A56, Asn B128, Asn B130, Gln A57 Ag-Si [Ag-Si]-4G9M −11,9 1,19 Asn B129, Gln A57, Gly A55, Lys A54, Asn A 56, Arg A107, Arg B107, Asp A91. bis-Ag- C [bis-Ag-C]-4G9M −13,7 1,14 Asn A56, Glu B102, Ala A104, Asp A105, Thr B132, Leu B108, Gln A57, His A106, Gly A53, Arg B107 bis-Ag- Si [bis-Ag-Si]- 4G9M −12,7 1,93 Asp A105, Arg A107, Glu B102, Asp A91, Thr B132, Ala B131, Asn A56, Gln A57, Gly A53 Valida mycin Validamycin- 4G9M −12,3 1,06 Gly B55, Gln B57, Ala B104, His B106, Arg A107, Leu A108, Asn A129, Asn A130 Bảng 3.2. Các kết quả mô phỏng docking phân tử với các tƣơng tác quan trọng giữa phức hợp và protein 4G9M: khoảng cách tƣơng tác giữa các amino acid, vị trí liên kết năng lƣợng, liên kết cation –π, tƣơng tác ion và tổng số liên kết hydro Phức (ligand-protein) Phối tử Protein Tƣơng tác Độ dài (Å) Năng lƣợng (kcal.mol −1 ) Số liên kết H Ag-C-4G9M Cl O Leu 108 (B) H-donor 3,04 −1,2 2 Ag O Asn 129 (B) metal 2,76 −1,3 Ag-Si-4G9M Cl O Glu 102 (A) H-donor 3,69 −0,5 3 Si C Leu 108 (B) H-acceptor 3,98 −0,9 Ag O Glu 102 (B) metal 2,61 −1,3 bis-Ag-C-4G9M Cl N Asn 128 (B) H-acceptor 3,45 −4,2 4 Cl C Asn 130 (B) H-acceptor 4,11 −2,9 Cl C Lys 54 (A) H-acceptor 3,92 −1,3 Ag O Asn 129 (B) metal 2,66 −2,0 bis-Ag-Si-4G9M Cl C Asn 130 (B) H-acceptor 3,79 −1,5 4 Cl N Gly 55 (A) H-acceptor 3,21 −11,6 Ag O Asn 129 (B) metal 2,72 −2,6 5-ring C Lys 54 (A) -H 3,79 −1,3 59 Validamycin -4G9M O O Asp 105 (B) H-donor 3,00 −2,6 6 O N Arg 107 (B) H-acceptor 3,20 −1,2 O C Lys 54 (B) H-acceptor 3,77 −0,6 O C Lys 54 (B) H-acceptor 3,64 −0,8 O N Lys 54 (B) H-acceptor 3,31 −5,7 O N Arg 107 (B) H-acceptor 2,89 −3,2 3.1.1.3. Mô phỏng docking phân tử của phức AgCl-tetrylene đơn nhân và đa nhân vào protein 6JBR trong nấm gây bệnh đạo ôn Số liệu trong Bảng 3.3 3.4 cho thấy các giá trị DS của bạc-tetrylene (Ag-C, Ag-Si) thay đổi từ −12,9 tới −13,4 kcal.mol−1 nếu cho chúng ức chế protein 6JBR của M. oryzae. Các giá trị DS của bis-Ag-C và bis-Ag-Si tƣơng ứng là −16,3 và −18,1 kcal.mol -1 và không có sự khác biệt đáng kể. Trong khi đó, tricyclazole ức chế lên protein 6JBR có giá trị DS thấp nhất (−10,7 kcal.mol−1). Hình 3.4. Ức chế protein 6JBR của phức bạc-tetrylene và bis-bạc-tetrylene. (A) Cấu trúc của protein 6JBR trong nấm gây bệnh đạo ôn; (B) [Ag-C]-6JBR; (C) [Ag-Si]-6JBR; (D) [bis-Ag-C]-6JBR; (E) [bis-Ag-Si]-6JBR 60 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất ức chế tác dụng lên protein 6JBR của phức bạc-tetrylene Ag-E yếu hơn so với tricyclazole. Trong khi đó, phức bis-Ag-E tác dụng ức chế tốt hơn cả hai loại trên. Tóm lại, tác dụng ức chế đối với protein 6JBR của các phức và tricyclazole giảm theo thứ tự sau: bis-Ag-C > bis-Ag-Si > tricyclazole Ag-C Ag-Si. Bảng 3.3. Kết quả mô phỏng năng lƣợng điểm docking (DS), thông số độ lệch căn bậc hai trung bình (RMSD) và tƣơng tác với amino acid 6JBR của phức Ag-tetrylene, bis-Ag (Ag- E, bis-Ag-E với E là C và Si) và tricyclazole Phức Kí hiệu (phức-protein) DS (kcal.mol −1 ) RMSD (Å) Tƣơng tác với amino acid Ag-C [Ag-C]-6JBR −12,9 1,52 Leu 392, Asp 388, Asn 391, Ser 41, Tyr 54, Arg 22, Asp 153, Leu 44, Arg 327, His 181, Thr 182, Trp 108, Met 390, Val 393, Lys 294 Ag-Si [Ag-Si]- 6JBR −13,4 1,30 Asn 21, Arg 22, His 155, His 181, Ile 251, Met 390, Gly 389, Asp 388, His 212, Lys 294, Gly 43, Arg 289, Ser 41, Arg 327 bis-Ag-C [bis-Ag-C]- 6JBR −16,3 1,69 His 181, Trp 108, Asp 388, Asp 153, Met 390, Asn 391, Val 393, Lys 294, Phe 258, Ser 367, Val 366, Phe 368, Leu 371, Val 287, Leu 44, Ser 41, Arg 22, Arg 327, Val 324, Thr 182 bis-Ag-Si [bis-Ag-Si]- 6JBR −18,1 1,24 Val 287, Leu 44, Ser 41, Arg 22, Arg 327, Val 394, His 181, Trp 108, Asp 153, Thr 182, Tyr 154, Asp 388, Met 390, Asn 391, Val 393, Lys 294, Phe 258, Ser 367, Val 366, Phe 368, Leu 371 Tricyclazo le Tricyclazole- 6JBR −10,7 1,77 Tyr 154, Tyr 99, His 155, Arg 289, Leu 44, Gly 42, Gly 43, Arg 327, Ser 41 61 Bảng 3.4. Kết quả mô phỏng năng lƣợng điểm docking và tƣơng tác quan trọng giữa các phức và amino acid 6JBR, tƣơng tác và khoảng cách, liên kết tại chỗ, năng lƣợng, cation-π, liên kết π-π, tƣơng tác ion, và tổng số liên kết hydro Phức (phối tử- protein) Phối tử Protein Tƣơng tác Độ dài (Å) E (kcal.mol −1 ) Liên kết hydro Ag-C-6JBR 6-ring C Gly 42 (A) -H 3,61 −0,6 3 5-ring N Gly 43 (A) -H 3,91 −3,4 5-ring NH Arg 289 (A) -cation 3,67 −5,7 Ag-Si-6JBR Ag O Asp 153 (A) metal 2,86 −4,0 4 Si O Asp 153 (A) ionic 3,98 −0,5 6-ring C Gly 42 (A) -H 3,86 −0,7 5-ring N Leu 44 (A) -H 3,97 −1,0 Cl N Gly 42 (A) H-acceptor 2,89 −3,5 7 Cl C Leu 392 (A) H-acceptor 3,96 −1,6 Ag O Thr 46 (A) metal 2,82 −1,4 bis-Ag-C- 6JBR Ag O Glu 396 (A) ionic 3,55 −1,7 5-ring N Gly 43 (A) -H 3,56 −1,2 6-ring N Lys 257 (A) -cation 3,49 −1,3 5-ring N Arg 289 (A) -cation 3,46 −0,6 bis-Ag-Si- 6JBR Cl C Leu 392 (A) H-acceptor 3,84 −1,7 10 Cl C Gly 42 (A) H-acceptor 2,93 −0,9 Si N Arg 289 (A) H-acceptor 3,21 −1,5 Si NH Arg 289 (A) H-acceptor 3,6 −0,4 Ag O Thr 46 (A) metal 2,95 −0,8 Si O Glu 396 (A) ionic 3,04 −4,2 Si O Glu 396 (A) ionic 3,54 −1,7 5-ring N Gly 43 (A) -H 3,85 −1,7 6-ring N Lys 257 (A) -cation 3,52 −1,1 5-ring NH Arg 289 (A) -cation 3,66 −4,0 Tricyclazole- 6JBR S O Asp 153 (A) H-donor 3,45 −2,3 4 N N Asn 21 (A) H-acceptor 3,61 −2,7 N N Asn 21 (A) H-acceptor 3,8 −0,7 N NH Arg 22 (A) H-acceptor 3,47 −1,6 62 Hình 3.5. Ức chế protein 4G9M bằng validamycin và protein 6JBR bằng tricyclazole: (A) Cấu trúc của protein 4G9M; (B) Cấu trúc của protein 6JBR; Các tƣơng tác giữa validamycin và protein 4G9M, tricyclazole và protein 6JBR: (C) Validamycin-4G9M, (D) Tricyclazole-6JBR Kết quả thu đƣợc từ các mô hình ghép nối phân tử cho thấy các phức hợp chứa bạc gồm bạc-tetrylene và bis-bạc-tetrylene có tác động ức chế mạnh trên cả protein 4G9M của R. solani và protein 6JBR của M. oryzae. 3.1.2. Ức chế các nấm gây bệnh chết nhanh và chết chậm trên cây tiêu Trong nội dung này, luận án tiếp tục sử dụng phƣơng pháp lý thuyết mô phỏng để đánh giá khả năng ức chế nấm bệnh của các hệ phức chứa Ag, Cu và COS. Cụ thể, chúng tôi sử dụng các hệ phức Ag-COS, Cu-COS, Ag-COS-Cu để ức chế hai protein 6KD3 trong nấm Phytophthora capsici và 1JFA trong nấm Fusarium sporotrichioides gây bệnh chết nhanh và chết chậm trên cây tiêu. Cấu trúc của protein 6KD3 và 1JFA đƣợc thể hiện ở Hình 3.6. Giá trị DS và RMSD giữa các hợp chất, bao gồm các phức Ag-COS, Cu-COS, Ag-COS-Cu và hai protein 6KD3 và 1JFA cũng nhƣ một số loại tƣơng tác nhƣ liên kết hydro, liên kết ion, khoảng cách tƣơng tác giữa các amino acid, vị trí liên kết và tƣơng tác van der Waals đƣợc trình bày ở Hình 3.7-3.8 và Bảng 3.5-3.6. 63 Hình 3.6. (a) Cấu trúc của protein 6KD3 và (b) Cấu trúc của protein 1JFA Số liệu trong Bảng 3.5 3.6 cho thấy RMSD luôn nhỏ hơn 2 Å và giá trị DS của các hệ phức là khá âm và có số liên kết hidro là đáng kể, điều đó có nghĩa là các hệ phức Ag-COS, Cu-COS, Ag-COS-Cu ức chế khá tốt hai protein 6KD3 và 1JFA. Các hiệu ứng ức chế trên protein 6KD3 và 1JFA của các phức chất giảm theo thứ tự sau: Ag-COS-Cu > Cu-COS > Ag-COS. Hình 3.7. Mô phỏng tƣơng tác giữa protein 6KD3 với các phức (a) COS-Ag; (b) COS-Cu, và (c) Ag-COS-Cu 64 Bảng 3.5. Kết quả mô phỏng năng lƣợng điểm docking, thông số độ lệch căn bậc hai trung bình và tƣơng tác với amino acid 6KD3 của phức COS-Ag, COS-Cu, và Ag-COS-Cu Phức (phối tử-protein) DS (kcal. mol −1 ) RMS D (Å) Phối tử Protein Tƣơng tác Độ dài (Å) E (kcal.mol −1 ) Tƣơng tác Van der Waals COS-Ag -12,6 1,15 O O Ile245(B) H-donor 2,85 -1,1 Ser90(A), Thr91(A), Phe31(A), His32(A), Arg63(B), Leu270(B), Glu290(B), Phe211(B), Leu271(B), Ser141(B), Thr140(B) O N Gly142(B) H-acceptor 3,14 -1,7 O N Gln125(B) H-acceptor 3,15 -0,2 O O Thr140(B) H-acceptor 2,70 -1,9 COS-Cu -14.3 1.85 N O Thr140(A) H-donor 3,01 -0,7 Arg63(A), Ile109(A), Phe211(A), Gly59(A), Glu248(A), Met247(A), Gly139(A), Leu270(A), Glu246(A) Phe31(B), Arg93(B), Ser90(B), Thr91(B), His32(B) N N Arg137(A) H-acceptor 3,60 -0,8 N N Thr140(A) H-acceptor 3,13 -0,1 O O Thr140(A) H-acceptor 2,77 -1,8 Ag-COS- Cu -15.9 1.67 O O Glu248(B) H-donor 3,19 -1,3 Phe31(A). His32(A), Thr91(A), Ser90(A), Arg93(A), Ser92(A), Leu270(B), Thr140(B), Arg137(B), His107(B), Gly108(B), Gly58(A), Gln287(B), His66(B), Arg63(B), Glu290(B) O O Ser60(B) H-acceptor 2,96 -1,3 O C Gly59(B) H-acceptor 3,10 -0,9 Ag O Glu62(B) metal 2,68 -1,1 O O Ser60(B) H-acceptor 2,96 -1,3 O C Gly59(B) H-acceptor 3,10 -0,9 Ag O Glu62(B) metal 2,68 -1,1 65 Bảng 3.6. Kết quả mô phỏng năng lƣợng điểm docking, thông số độ lệch căn bậc hai trung bình và tƣơng tác với amino acid 1JFA của phức COS-Ag, COS-Cu, và Ag-COS-Cu Phức (phối tử- protein) DS (kcal.m ol −1 ) RMS D (Å) Phối tử Protein Tƣơng tác Độ dài (Å) E (kcal.mol −1 ) Tƣơng tác Van der Waals COS-Ag -12,6 1,10 N N Asn225(A) H-acceptor 3,59 -0,7 Tyr295, Arg304, Leu97, Leu187, Met221, Ser229, Asn185, Gly186, Tyr305, Glu233, Asp239, Met73 O N Lys232(A) H-acceptor 3,27 -1,0 O N Lys232(A) H-acceptor 3,14 -1,5 COS-Cu -13,1 1.08 O N Lys232(A) H-acceptor 3,51 -1,0 Tyr305, Thr69, Asn225, Asn185, Arg182, Asp100, Glu164, Ser242, Asp239, Ile241, Leu97 O N Arg304(A) H-acceptor 3,01 -3.1 Cu O Glu233(A) metal 2,76 -0,7 Ag-COS- Cu -14,4 1,22 N N Arg62(A) H-acceptor 3,20 -2,5 Ile241, Glu164, Ser242, Asp226, Asn225, Asp239, Glu233, Asn185, Asp236, Arg306, Leu97, Asp100, Tyr305, Arg182 N N Arg62(A) H-acceptor 3,03 -4,7 O N Lys232(A) H-acceptor 2,87 -4,8 O N Lys232(A) H-acceptor 3,56 -0,6 O N
File đính kèm:
- luan_an_tong_hop_vat_lieu_nano_da_chuc_nang_tren_nen_chitosa.pdf
- 02.Tóm tắt - TIẾNG VIỆT - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf
- 03.Tóm tắt - English - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf
- 04. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN - TIẾNG VIỆT - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf
- 05. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN - TIẾNG ANH - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf
- 06. ĐÓNG GÓP MỚI - TIẾNG VIỆT - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf
- 07. ĐÓNG GÓP MỚI - TIẾNG ANH - NGUYỄN THỊ THANH HẢI.pdf