Luận án Ứng dụng lý thuyết quá trình ngẫu nhiên để nghiên cứu thăng giáng lượng tử trong các bộ nối phi tuyến kiểu KERR
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ứng dụng lý thuyết quá trình ngẫu nhiên để nghiên cứu thăng giáng lượng tử trong các bộ nối phi tuyến kiểu KERR", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ứng dụng lý thuyết quá trình ngẫu nhiên để nghiên cứu thăng giáng lượng tử trong các bộ nối phi tuyến kiểu KERR
như trường hợp một mode, ta giả thiết thời gian tiến triển ngắn và độ lớn của các tham số , và là rất nhỏ so với các phi tuyến Kerr a và b . Khi đó, phương trình (2.19) với trường hợp , 0,1m n có thể xấp xỉ bằng (2.10) có nghiệm là (2.11) sẽ triệt tiêu đối với điều kiện đầu 0)0( mnc . Do đó, dưới sự giả thiết ở trên, hệ các phương trình (2.19) rút gọn thành bốn phương trình vi phân sau: 43 ),()()( ),()()()( ),()()()( ),()()( 100111 11 * 000110 0011 * 10 * 01 01 * 10 * 00 tctctc dt d i tctctctc dt d i tctctctc dt d i tctctc dt d i klklkl klklklkl klklklkl klklkl (2.20) 1,0, lk là kí hiệu cho trường hợp các mode ban đầu ở trong trạng thái kl . Giả thiết rằng tại thời điểm t = 0, cả hai mode của hệ đều ở trạng thái chân không, ta có thể tìm nghiệm giải tích của hệ phương trình (2.20). Để giải (2.20) cần tìm các giá trị không của đa thức bậc bốn, do đó, các nghiệm tổng quát của chúng là phức tạp và khó hiểu hơn. Tuy nhiên, nếu giả thiết rằng tất cả các hệ số liên kết là thực và các liên kết với trường ngoài có cường độ bằng nhau ( ), thì các nghiệm trở nên đơn giản và dễ hiểu hơn nhiều. Do đó, dưới các giả thiết này, các nghiệm của (2.20) có dạng sau [20]: , 2 1 22 sin 2 cos)( , 2 sin 2 )( , 2 sin 2 )( , 2 1 22 sin 2 cos)( 200 11 200 10 200 01 200 00 ti ti ti ti etit tc e ti tc e ti tc etit tc (2.21) trong đó 2216 . Nếu tại thời điểm t = 0, một mode của hệ ở trạng thái chân không còn mode kia ở trạng thái Fock đơn photon bacut t 10)0( thì nghiệm của hệ phương trình (2.20) cho các biên độ xác suất có dạng sau: 44 . 2 sin 2 )()( , 222 sin 2 cos)( , 222 sin 2 cos)( , 2 sin 2 )()( 200 10 01 11 201 10 201 01 200 01 01 00 ti ti ti ti ti ti e ti tctc eetit tc eetit tc e ti tctc (2.22) Khi các mode của hệ ban đầu ở trong các trạng thái bacut t 01)0( và bacut t 11)0( , ta cũng tìm được sự tiến triển của hệ đối với bộ nối được bơm hai mode có dạng tương tự với trường hợp được bơm một mode. Để đánh giá chất lượng của phép cắt các trạng thái quang học, ta ứng dụng độ tin cậy như một phép đo sự khác nhau giữa trạng thái cắt hai qubit )()(ˆ tt cutcutcut , cho bởi (2.12), và trạng thái ra thực tế )()(ˆ tt được tính số từ: ba tHit 0|0|)ˆexp()( , (2.23) đối với không gian Hilbert hai mode. Độ tin cậy của trạng thái được định nghĩa bởi [68]: 2 2 1 ˆˆˆ)ˆ,( cutcutcut TrF , (2.24) Độ tin cậy đối với phép cắt hoàn hảo bằng 1. Hình 2.3 trình bày độ tin cậy của trạng thái cắt. Từ Hình 2.3, ta thấy rằng độ tin cậy của trạng thái cắt xấp xỉ bằng một, tức là kết quả giải tích thu được là khá chính xác. Hơn nữa, độ tin cậy của trạng thái cắt đối với bộ nối phi tuyến được bơm hai mode nhỏ hơn so với bộ nối phi tuyến được bơm một mode, nghĩa là phép cắt đối với bộ nối được bơm một mode là chính xác hơn. Điều đó chứng tỏ rằng trạng thái cắt thu được có độ chính xác rất cao so với kết quả thu được trong [20]. 45 t [10-5s] Hình 2.3: Độ tin cậy của trạng thái cắt đối với bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính được bơm một mode (đường nét liền) và hai mode (đường chấm chấm) với hệ số phi tuyến 810 ba rad/s, 5105 rad/s và các mode ban đầu ở trạng thái chân không Chúng tôi sẽ sử dụng các biên độ xác suất phức thu được ở các phần trên để khảo sát sự tạo ra các trạng thái kiểu Bell ở phần tiếp theo. 2.1.2. Sự tạo ra trạng thái đan rối trong bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính Chúng ta đã biết rằng sự đan rối của trạng thái thuần hai thành phần, mô tả bởi ma trận mật độ , có thể được mô tả bởi entropy von Neumann của ma trận mật độ rút gọn ba Tr hoặc ab Tr , hoặc tương đương với entropy Shannon của các hệ số Schmidt bình phương có dạng như sau [106]: k k kkbbaa STrTrE ij 2221 logloglog . (2.25) Đối với trường hợp của trạng thái thuần hai qubit, giá trị của entropy đan rối thay đổi từ không đối với trạng thái không đan rối đến một ebit đối với trạng thái đan rối cực đại và nó có dạng đơn giản như sau [20]: )1(log).1(log.)( 221 tE ij , (2.26) trong đó 2 11 2ijC và )()()()(2 10011100 tctctctcC ijijijijij . Từ đó, ta dễ dàng tìm 46 được mối liên hệ giữa các entropy đan rối cho các trường hợp bộ nối được bơm một mode và hai mode bởi trường ngoài như sau: tEtEtEtE 011 10 1 00 1 11 1 , . (2.27) t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.4: Sự tiến triển của các entropy đan rối (đơn vị ebit) 00 1E và 01 1E đối với bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính được bơm một mode với 610 rad/s, 0 (đường nét liền) và hai mode với 610 rad/s (đường nét gạch) và 610 rad/s, 6102 rad/s (đường gạch chấm) Các entropy đan rối của hệ đối với các điều kiện đầu khác nhau được chỉ ra ở Hình 2.4. Các kết quả của 00 1E đối với bộ nối được bơm một mode ( 0 ) và hai mode ( ) giống với những kết quả đã được trình bày ở [20]. Các entropy đan rối 00 1E và 01 1E tiến triển theo chu kỳ thời gian và xấp xỉ bằng 1 ebit đối với các trạng thái đan rối cực đại và bằng không đối với các trạng thái không đan rối. Khi , các giá trị cực đại của 001E và 01 1E là lớn nhất trong khi chúng là bé nhất đối với . Hơn nữa, entropy đan rối 011E có nhiều cực đại hơn 00 1E , tức là 01 1E dao động nhanh hơn 00 1E . Hệ quả là, các trạng thái đan rối cực đại và entropy đan rối thay đổi một cách đáng kể đối với các mode ban đầu ở trong các trạng thái khác nhau. Như một hệ quả, cực đại của các entropy đan rối có giá trị thay đổi theo chu kỳ, trong đó có một số giá trị gần bằng 1 ebit tương ứng với sự hình thành 47 của các trạng thái Bell. Để thể hiện rõ ràng hơn, ta có thể trình bày các trạng thái được tạo ra trong cơ sở 4 1 11 )()( l ij l ij l Btbt cut , (2.28) được mở rộng thành các trạng thái kiểu Bell có dạng như sau [20]: .1001 2 1 ,0110 2 1 ,0011 2 1 ,1100 2 1 4131 2111 ij baba ijij baba ij ij baba ijij baba ij iBiB iBiB (2.29) So sánh (2.12) và (2.28), ta tìm được các hệ số khai triển ij lb : .)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 011041100131 001121110011 tictcbtictcb tictcbtictcb ijijijijijij ijijijijijij (2.30) Dễ dàng thấy rằng 200 41 2 01 11 bb và 200 31 2 01 21 bb , vì vậy các hình vẽ đối với xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell 01 11B và 01 21B không cần phải trình bày. Xác suất tìm thấy hệ trong các trạng thái kiểu Bell được trình bày ở các hình từ 2.5 đến 2.7. t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.5: Xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell 00 11B và 00 21B đối với bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính được bơm một mode với 610 rad/s, 0 (đường nét liền) và hai mode với 610 rad/s (đường nét gạch) và 610 rad/s, 6102 rad/s (đường gạch chấm) 48 t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.6: Xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell 00 31B và 00 41B đối với bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính được bơm một mode với 610 rad/s, 0 (đường nét liền) và hai mode với 610 rad/s (đường nét gạch) và 610 rad/s, 6102 rad/s (đường gạch chấm) t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.7: Xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell 01 31B và 01 41B đối với bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính được bơm một mode với 610 rad/s, 0 (đường nét liền) và hai mode với 610 rad/s (đường nét gạch) và 610 rad/s, 6102 rad/s (đường gạch chấm) 49 Từ các hình vẽ ta thấy rằng khi bộ nối được bơm một mode ( 0 ), đối với các mode ban đầu ở trạng thái ba 00 , ta tìm được kết quả tương tự như kết quả trong [20] (Hình 2.5 và Hình 2.6). Đối với các mode ban đầu ở trạng thái ba 10 , xác suất tạo ra các trạng thái đan rối cực đại là hàm của thời gian cho các bộ nối điều khiển đơn mode và hệ cũng có thể tạo ra các trạng thái kiểu Bell đối với các trạng thái 01 31B và 01 41B (Hình 2.7). Khi bộ nối được bơm hai mode, hệ có thể tạo ra các trạng thái đan rối cực đại đối với các trạng thái 00 11B , 00 21B (Hình 2.5) và 01 31B , 01 41B (Hình 2.7), nhưng hệ không thể tạo trạng thái đan rối cực đại cho các trạng thái 00 31B và 00 41B (Hình. 2.6). Đặc biệt, khi , các giá trị cực đại của xác suất là lớn nhất đối với các trạng thái 00 11B , 00 21B và 01 41B , trong khi chúng là nhỏ nhất đối với các trạng thái 00 31B và 00 41B . Hơn nữa, khi tham số , xác suất để hệ tồn tại ở trạng thái 00 11B , 00 21B và 01 31B , 01 41B giảm, trong khi xác suất để hệ thống tồn tại ở trạng thái 00 31B và 00 41B tăng. Để không bị lặp lại, ở đây chúng tôi không trình bày các hình vẽ về xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell và các entropy đan rối đối với trường hợp các mode ban đầu ở các trạng thái ba 01 và ba 11 bởi vì chúng đã được trình bày trong các hình vẽ từ 2.4 đến 2.7 khi các mode ban đầu ở các trạng thái ba 00 và ba 10 . 2.2. Bộ nối phi tuyến tương tác phi tuyến 2.2.1. Bộ nối phi tuyến tương tác phi tuyến được bơm một mode 2.2.1.1. Mô hình bộ nối phi tuyến tương tác phi tuyến được bơm một mode Mô hình của một bộ nối phi tuyến được xem xét ở đây vẫn xây dựng dựa trên hai dao động tử phi tuyến được đặc trưng bởi tính chất phi tuyến Kerr a và b tương ứng với hai mode a và b và mode a liên kết tuyến tính với trường ngoài tương tự như bộ nối phi tuyến tương tác tuyến tính đã trình bày ở phần trên. Ở đây chỉ khác là các dao động tử này được liên kết phi tuyến với nhau. Khi đó, Hamiltonian của hệ chỉ khác so với bộ nối tương tác tuyến tính là thành 50 phần liên kết hai dao động tử là phi tuyến )(intˆ NLH thay cho thành phần tuyến tính )( int ˆ LH và có dạng như sau [23]: ( ) 0 int ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆa b aNL NL NL extH H H H H H , (2.31) trong đó ,ˆˆ 2 ˆ ,ˆˆ 2 ˆ 2 2 )( 22)( bbH aaH bb NL aa NL (2.32) ,ˆˆˆˆˆ 22*22int abbaH NL (2.33) ,ˆˆˆ *aaH aext (2.34) ở đây chúng tôi chỉ xét trường hợp không có tắt dần, sự tiến triển của hàm sóng phụ thuộc thời gian được biểu diễn dưới dạng trạng thái Fock n-photon như sau: ba hg gh hgtct 0, )()( , (2.35) trong đó, )(tcgh là các biên độ xác suất phức tìm hệ trong trạng thái g-photon của mode a và trạng thái h-photon của mode b. Sử dụng phương trình Schroedinger trong hình thức luận tương tác, ta được: )(ˆˆˆˆ)( )(int tHHHHt dt d i aext NLb NL a NL , (2.36) ,)()1( 2 )(ˆˆ 2 )(ˆ ,)()1( 2 )(ˆˆ 2 )(ˆ 0,0, 2 2 0,0, 22 hg bagh b hg bagh bb NL hg bagh a hg bagh aa NL hgtchhhgtcbbtH hgtcgghgtcaatH (2.37) ,)()1()1)(2( )()1()1)(2( 22)()1()1)(2( 22)()1()1)(2( )(ˆˆˆˆ)(ˆ 0, 2,2 * 0, 2,2 0, * 0, 0, 22* 22)( int hg bahg hg bahg hg bagh hg bagh hg bagh NL hgtchhgg hgtcgghh hgtchhgg hgtcgghh hgtcabbatH (2.38) 51 .)()(1 1)(1)(1 )(ˆˆ)(ˆ 0, ,1 * 0, ,1 0, * 0, 0, * hg bahg hg bahg hg bagh hg bagh hg bagh a ext hgtcghgtcg hgtcghgtcg hgtcaatH (2.39) Thay (2.37)-( 2.39) vào (2.36) ta thu được kết quả sau: ).()(1 )()1()1)(2( )()1()1)(2( )()1( 2 1 )1( 2 1 )( ,1 * ,1 2,2 * 2,2 tcgtcg tchhgg tcgghh tchhggtc dt d i hghg hg hg ghbagh (2.40) Đối với trường hợp này vì có quá trình tương tác của hệ với trường ngoài nên năng lượng của hệ không được bảo toàn. Do đó, khi hệ tiến triển theo thời gian sẽ có một số trạng thái có số lượng photon lớn. Khi giả thuyết rằng hệ số phi tuyến ,, ba thì các phần tử tỉ lệ với a và b sẽ triệt tiêu do a NLHˆ và b NLHˆ tạo ra các mức năng lượng suy biến. Mặt khác, với giả thiết ,, ba , phương trình (2.40) chỉ ra rằng biên độ xác suất )(tcgh sẽ dao động nhanh hơn nhiều so với các biên độ xác suất khác khi 2, hg . Do đó, áp dụng phương pháp gần đúng sóng quay [107], người ta bỏ qua sự ảnh hưởng của biên độ xác suất )(tcgh trong trường hợp này. Từ đó, sự tiến triển của hệ tương ứng với chỉ ba trạng thái cộng hưởng sau ba 02 , ba 21 và ba 20 . Khi xét trong phép gần đúng được sử dụng thì tiến triển của hệ chỉ khép kín trong ba trạng thái nói trên. Khi đó, hàm sóng của hệ được viết lại dưới dạng [108]: 20 12 02( ) ( ) 2 0 ( ) 1 2 ( ) 0 2 pq pq pq pq a b a b a bcut t c t c t c t , (2.41) với p,q = 0,2 là ký hiệu của các mode ở trạng thái đầu a b p q và ta thu được các phương trình chuyển động của các biên độ xác suất có dạng như sau: 52 ).()(2)( ),()( ),(2)( 12 * 20 * 02 0212 0220 tctctc dt d i tctc dt d i tctc dt d i pqpqpq pqpq pqpq (2.42) Giả sử tại thời điểm t = 0, cả hai photon ở mode a và không có photon nào ở mode b, tức là 2020 0 1c và 20 2012 020 0 0c c ( bacutt 02)0( ). Khi đó dễ dàng giải hệ phương trình (2.42) để thu được nghiệm có dạng [23]: , )sin( 2)( , 1)cos(2 )( , )cos(4 )( 20 02 2 20 12 2 22 20 20 t itc t tc t tc (2.43) trong đó 22 4 . Hơn nữa khi giả sử tại thời điểm 0 t , có một photon ở mode a và hai photon ở mode b, có nghĩa là 1)0(1212 c và 0)0()0( 1202 12 20 cc ( bacut t 21)0( ), nghiệm của hệ phương trình (2.42) có thể tìm được dưới dạng: . )sin( )( ,)cos( 1 )( ,)cos( 2 )( 12 02 222 2 12 12 2222 2 12 20 t itc ttc ttc (2.44) Mặt khác nếu giả sử rằng tại thời điểm 0 t , không có photon nào ở mode a và cả hai photon ở mode b, có nghĩa là 0202 0 1c và 02 0220 120 0 0c c bacutt 20)0( , ta tìm được nghiệm của hệ phương trình (2.42) có dạng: ).cos()( , )sin( )( , )sin( 2)( 02 02 02 12 02 20 ttc t itc t itc (2.45) 53 Để đánh giá độ chính xác của kết quả giải tích, ta sẽ tính độ tin cậy của trạng thái ra với trạng thái ban đầu là ba 02 . Khi đó, sự tiến triển theo thời gian của trạng thái )(t có dạng sau: ba tHit 02|)ˆexp()( . (2.46) Độ tin cậy của trạng thái ra được tính bằng biểu thức [85]: 2 2 1 ˆˆˆ)ˆ,( cutcutcut TrF , (2.47) trong đó )()(ˆ tt , )()(ˆ tt cutcutcut . (2.48) Đối với quá trình cắt hoàn hảo thì độ tin cậy sẽ cho giá trị bằng 1. Độ tin cậy của trạng thái cắt được thể hiện ở Hình 2.8. t [10-6s] Hình 2.8: Độ tin cậy của trạng thái cắt trong bộ nối phi tuyến tương tác phi tuyến được bơm 1 mode. Trong trường hợp hệ số phi tuyến 7105,2 ba rad/s, 5105,1 rad/s Có thể thấy rằng độ tin cậy của trạng thái cắt chỉ sai khác một lượng khoảng 10-3 so với giá trị cực đại bằng 1. Điều đó cho thấy trạng thái cắt thu được có độ chính xác rất cao, tương đương với kết quả thu được trong [23]. 54 Ta sẽ sử dụng các biên độ xác suất từ (2.43) đến (2.45) để khảo sát sự tạo ra các trạng thái đan rối ở phần tiếp theo. 2.2.1.2. Sự tạo ra các trạng thái đan rối trong bộ nối phi tuyến tương tác phi tuyến được bơm một mode Ta có thể mong đợi rằng đối với mô hình được xem xét ở đây các trạng thái kiểu Bell có thể được tạo ra. Để nghiên cứu chi tiết hiện tượng này ta vẽ đồ thị các xác suất đối với ba điều kiện đầu ba 20 , ba 21 và ba 02 của ba trạng thái của hệ ở Hình 2.9. t [10-6s] t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.9: Các xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái ba 20 (đường nét liền), ba 21 (đường nét gạch) và ba 02 (đường gạch chấm) với 4105 rad/s, bacut t 20)0( ( 02 2P ), bacutt 21)0( ( 12 2P ) và bacutt 02)0( ( 20 2P ) Từ Hình 2.9, có thể thấy rằng các xác suất này dao động và một số đồ thị cắt nhau tại những giá trị gần bằng 0,5. Điều này chỉ ra rằng các trạng thái kiểu Bell có thể được tạo ra trong trường hợp này. Cụ thể, ta quan sát được các cặp trạng thái ba 02 và ba 20 ( 022P ), ba 02 và ba 21 ( 12 2P ) cũng như ba 02 và ba 20 ( 202P ) cắt nhau tại những giá trị gần bằng 0,5. Ngoài ra có thể xem xét các tổ hợp khác của các trạng thái thuần được thảo luận ở đây. Chẳng hạn, các trạng thái kiểu Bell bao gồm ba 21 và ba 02 có thể được xem xét. Sau khi xem xét kĩ các kết quả của đồ thị ở Hình 2.9, ta thấy rằng các trạng thái kiểu Bell này 55 có thể đóng một vai trò trong sự tiến triển của hệ. Ta quan sát sự giao nhau của các đồ thị của các xác suất thích hợp, mặc dù các điểm cắt nhau của chúng tương ứng với giá trị xác suất gần bằng không hoặc một. Vì thế, đối với những khoảng thời gian này hệ gần như ở trạng thái thuần ba 20 . Tuy nhiên, có thể thấy rằng đối với một số khoảng thời gian khác các xác suất này trở nên gần bằng 0,5, mặc dù chúng không cắt nhau. Cho nên, ta có thể mong đợi trạng thái kiểu Bell lại được tạo ra. Kết quả là các trạng thái kiểu Bell có thể được hình thành từ các cặp trạng thái của hệ được xét có dạng như sau: .2102 2 1 ,2102 2 1 ,2102 2 1 ,2102 2 1 ,2002 2 1 ,2002 2 1 6252 4232 2212 pq baba pqpq baba pq pq baba pqpq baba pq pq baba pqpq baba pq BB iBiB iBiB (2.49) Xác suất để hệ tồn tại trong các trạng thái kiểu Bell được tính bởi biểu thức sau: 2 22 )()( tBBP cut pq i pq i . (2.50) Trạng thái (2.41) có thể khai triển trong cơ sở các trạng thái Bell theo dạng: 6 1 22 )()( i pq i pq icut Btbt . (2.51) Do đó, ta có thể tìm được các hệ số pq ib có dạng: .)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 ,)()( 2 1 122062122052 122042122032 022022022012 tctcbtctcb tictcbtictcb tictcbtictcb pqpqpqpqpqpq pqpqpqpqpqpq pqpqpqpqpqpq (2.52) Sự tạo ra các trạng thái đan rối cực đại có thể được mô tả bởi entropy von Neumann như đã trình bày ở chương 1. Để áp dụng cụ thể cho việc tính độ đan rối hình thành trong bộ nối phi tuyến, ở đây ta lần lượt tính các đại lượng sau: 56 .200212020202 202112210221 202012200220 ˆ 2 20 * 1220 * 0220 * 2012 2 12 * 0212 * 2002 * 1202 2 02 abba pq abba pqpq abba pqpq abba pqpq abba pq abba pqpq abba pqpq abba pqpq abba pq cutcutab ccccc ccccc ccccc (2.53) Từ đó có thể tính vết thành phần trên mode b như sau ,2200 221100ˆ 2 12 2 02 2 20 bb pqpq bb pq aabaaabaaabaabab ccc Tr (2.54) với các trị riêng lần lượt của b ˆ là: 01 ; 2 202 pqc và 2 20 2 12 2 023 1 pqpqpq ccc . (2.55) Kết quả ta thu được biểu thức tính độ đan rối là: 3232222 loglog)( tE pq . (2.56) Sự tiến triển của entropy đan rối được trình bày ở Hình 2.10. t [10-6s] t [10-6s] Hình 2.10: Entropy đan rối (đơn vị ebit) 20 2E (đường nét liền), 12 2E (đường nét gạch) và 02 2E (đường gạch chấm) với 4105 rad/s (Hình bên trái) và 4105 rad/s, 5105.2 rad/s (Hình bên phải) 57 Các kết quả của 202E ở Hình 2.10 trái tương tự với các kết quả tìm được trong [23]. Các entropy đan rối thay đổi theo chu kỳ của thời gian tùy thuộc vào các điều kiện đầu khác nhau và bằng 1 ebit đối với các trạng thái Bell, trong khi các trạng thái tách ra có giá trị bằng không. Ngoại trừ cực đại thứ hai của 202E ở Hình 2.10 trái và các cực đại của 122E ở Hình 2.10 phải, giá trị của tất cả các cực đại còn lại xấp xỉ bằng đơn vị, nghĩa là hệ có thể là nguồn của các trạng thái kiểu Bell. Như một hệ quả, giá trị của các entropy đan rối thay đổi một cách đáng kể
File đính kèm:
- luan_an_ung_dung_ly_thuyet_qua_trinh_ngau_nhien_de_nghien_cu.pdf
- 2a.Tóm tắt LA-V.pdf
- 2b.Tóm tắt LA-E.pdf
- 3a.Trích yếu LA-V.pdf
- 3b.Trích yếu LA-E.pdf
- 4a.Thông tin điểm mới LA-V.pdf
- 4b.Thông tin điểm mới LA-V.docx
- 4c.Thông tin điểm mới LA-E.pdf