Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020)

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 1

Trang 1

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 2

Trang 2

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 3

Trang 3

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 4

Trang 4

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 5

Trang 5

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 6

Trang 6

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 7

Trang 7

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 8

Trang 8

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 9

Trang 9

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 200 trang Hà Tiên 07/06/2024 780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020)

Luận án Xác định tỷ lệ cận thị, một số yếu tố liên quan và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe ở học sinh trung học cơ sở Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (2019 - 2020)
an cận thị ở học sinh (OR = 1,5, 95%CI = 1,1-2,2, 
p < 0,05). 
Nói cách khác, học sinh có hành vi đọc sách, viết với thời gian liên tục 
30 phút không nghỉ có khả năng mắc cận thị cao gấp 1.5 lần so với học sinh 
có hành vi đọc sách học bài liên tục 30 phút có cho mắt nghỉ ngơi. 
Bảng 3.17. Liên quan giữa cận thị học sinh với tiền sử của gia đình 
Tiền sử cha, mẹ 
mắc cận thị 
Cận thị Tổng OR (95%CI ) 
Có (%) Không (%) 
Có 38 (14,3) 22 (8,3) 60 1,85 (1,1-3,2) 
p<0,05 
Không 227 (85,7) 243 (91,7) 470 
Tổng 265 (100) 265 (100) 530 
Kết quả phân tích cho thấy 14.3% (hay 38/265) học sinh ở nhóm cận 
thị có bố mẹ mắc cận thị, nhưng tỷ lệ này trong nhóm không mắc cận thị 
(nhóm chứng) là 8.3% (22/265). 
Bố hoặc mẹ bị cận thị là yếu tố liên quan cận thị cho con cái (OR=1,85, 
95%CI: 1,1-3,2, p<0,05). 
Nói cách khác, học sinh có bố mẹ bị cận thị thì khả năng mắc cận thị 
cao gấp 1,85 lần so với học sinh mà bố mẹ không bị cận thị. 
75 
Bảng 3.18. Liên quan giữa cận thị học sinh với học vấn của mẹ 
Học vấn mẹ Cận thị OR (95%CI) 
Có (%) Không (%) 
Tiểu học, thấp hơn * 43 (16,2) 52 (19,6) 1 
Cấp 2 86 (32,5) 88 (33,2) 1,2 (0,7-2, 0) 
Cấp 3 57 (21,5) 57 (21,5) 1,2 (0,7-2,1) 
Cao đẳng/Đại học 79 (29,8) 68 (25,7) 1,4 (0,8-2,4) 
Tổng 256 (100) 256 (100) 
* Nhóm tham chiếu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan nào giữa trình độ 
học vấn của mẹ ở các cấp khác nhau như: cấp tiểu học, cấp 2, cấp 3 và cao 
đẳng trở lên với cận thị của con. 
Bảng 3.19. Liên quan giữa cận thị học sinh với điều kiện kinh tế 
Tình trạng kinh tế xã 
hội 
Cận thị OR ( 95%CI) 
Có (%) Không (%) 
Rất nghèo * 65 (24,5) 54 (20,4) 1 
Nghèo 41 (15,5) 52 (19,6) 0,7 (0,4-1,1) 
Trung bình 53 (20,0) 53 (20,0) 0,8 (0,5-1,4) 
Giàu 80 (30,2) 53 (20,0) 1,3 (0,8-2,1) 
Rất giàu 26 (9,8) 53 (20,0) 0,4 (0,2-0,7)** 
Tổng 256 (100) 256 (100) 
* Nhóm tham chiếu ** p<0,01 
Ở những học sinh mà gia đình có điều kiện kinh tế xếp hạng rất giàu có 
khả năng mắc cận thị thấp hơn (OR = 0,4, 95% CI; 0,2 - 0,7). 
Ngược lại, khả năng mắc cận thị ở học sinh mà kinh tế hộ gia đình ở 
các mức; rất nghèo, nghèo, trung bình và giàu không có sự khác biệt. 
76 
Bảng 3.20. Các yếu tố liên quan cận thị trong phân tích hồi quy đa biến 
Biến độc lập OR hiệu chỉnh (95CI%) Giá trị p 
Cận thị bố, mẹ 
Không 1 
Có 2,0 1,1 – 3,8 < 0,05 
Số giờ đọc sách, học bài trong nhà / tuần 
<21 giờ 1 
≥21 giờ 1,4 0,9 – 2,0 
Số giờ hoạt động ngoài trời / tuần 
<14 giờ 1 
≥14 giờ 0,6 0,4 – 0,9 <0,001 
Khoảng cách đọc sách, học bài (cm) 
≥30 cm 1 
< 30 cm 5,2 3,5 – 7,9 < 0,001 
Nghỉ ngơi sau 30 nhìn gần liên tục 
Có 1 
Không 1,6 1,1 – 2,5 < 0,05 
Học vấn mẹ 
Tiểu học hoặc không đi học 1 
Cấp 2 1,4 0,8 – 2,6 
Cấp 3 1,4 0,7 – 2,7 
Cao đẳng/Đại học 2,5 1,2 – 5,3 < 0,01 
Tình trạng kinh tế xã hội (chia theo khoảng 20%) 
Rất nghèo 1 
Nghèo 0,6 0,3 – 1,2 
Trung bình 0,6 0,4 – 1,2 
Giàu 0,9 0,5 – 1,7 
Rất giàu 0,2 0,1 – 0,5 > 0,05 
77 
Dữ liệu phân tích từ mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy khoảng 
cách đọc, viết dưới 30cm, thời gian đọc liên tục trên 30 phút không nghỉ, cận 
thị của bố mẹ, mẹ có học vấn cao đẳng trở lên là yếu tố liên quan cận thị, 
ngược lại, thời gian hoạt động ngoài trời, gia đình kinh tế mức độ rất giàu có 
vai trò bảo vệ cận thị. Chi tiết cụ thể: 
- Học sinh có cha, mẹ mắc cận thị có khả năng mắc cận thị cao hơn so 
với học sinh có cha mẹ không mắc cận thị (OR = 2,0, 95%CI; 1,1 – 3,8). 
- Học sinh có hành vi đọc sách, viết ở khoảng cách từ mắt đến sách < 
30cm có khả năng mắc cận thị cao hơn học sinh có hành vi đọc sách, viết với 
khoảng cách từ mắt đến sách ≥ 30cm (OR = 5,2, 95%CI; 3,5 - 7,9). 
- Học sinh có hành vi đọc sách, viết liên tục trên 30 phút không cho mắt 
nghỉ có khả năng mắc cận thị cao hơn học sinh có hành vi đọc sách học bài 
dưới 30 phút có nghỉ giải lao (OR = 1,6, 95%CI; 1,1 - 2,5). 
- Học sinh mà mẹ có trình độ học vấn cao có khả năng mắc cận thị cao 
hơn (OR = 2,5, 95%CI; 1,2- 5,3). 
- Ngược lại, nghiên cứu cho thấy có những mối liên quan nghịch đảo có 
vai trò bảo vệ cận thị. Những học sinh có thời gian hoạt động ngoài trời ≥ 
2h/ngày có khả năng mắc cận thị thấp hơn những học sinh có thời gian hoạt 
động ngoài trời < 2h/ngày (OR = 0,6, 95%CI; 0,4 - 0,9), học sinh thuộc các 
hộ gia đình phân hạng kinh tế rất giàu có khả năng mắc cận thị thấp hơn (OR 
= 0,2, 95%CI; 0,1- 0,5). 
- Tuy nhiên, trong phân tích hồi quy đa biến cũng cho thấy thời gian đọc 
sách học bài ≥21 giờ/tuần, sử dụng máy tính ≥ 7 giờ/tuần, xem tivi ≥ 7 
giờ/tuần không có mối liên quan đến cận thị ở học sinh (p>0,05) 
78 
 Hình 3.5. Dự báo xác suất mắc cận thị học sinh theo số giờ hoạt động ngoài trời 
Dự báo xác suất mắc cận thị của học sinh theo thời gian hoạt động 
ngoài trời hàng tuần (được điều chỉnh theo trình độ học vấn của mẹ, tình trạng 
cận thị của cha, mẹ, số giờ đọc hoặc học, sử dụng máy tính và xem tivi), kết 
quả cho thấy cận thị có xu hướng giảm khi thời gian cho các hoạt động ngoài 
trời tăng lên. Xác suất mắc cận thị giảm xuống còn 50% nếu trẻ chơi ngoài 
trời tương đương 14 giờ mỗi tuần (hai giờ mỗi ngày) và giảm xuống còn 40% 
nếu trẻ chơi ngoài trời 21 giờ mỗi tuần (ba giờ mỗi ngày). 
3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu can thiệp 
Thời gian nghiên cứu can thiệp được tiến hành từ tháng 9/2019 đến 
tháng 9/2020. Tại thời điểm trước can thiệp, có tổng cộng 640 học sinh được 
lập danh sách tham gia vào nghiên cứu, trong đó số học sinh nhóm chứng là 
340 em và số học sinh nhóm can thiệp là 300 em. Tại thời điểm kết thúc can 
thiệp, có 618 học sinh đã hoàn thành đầy đủ thông tin bộ câu hỏi điều tra và 
khám khúc xạ đưa và phân tích, chiếm tỷ lệ 96.5%. Số học sinh còn lại là 22 
em không thể theo dõi được, do các em đã chuyển trường hoặc bỏ học. 
79 
3.4.1. Đặc điểm chung các nhóm nghiên cứu can thiệp 
Bảng 3.21. Đặc điểm chung 2 nhóm trước can thiệp 
Đặc điểm Nhóm chứng (n =328) Nhóm can thiệp (n=290) P 
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 
Giới 
tính 
Nam 152 46,3 140 48,3 0,63 
Nữ 176 53,7 150 51,7 
Khối 
lớp 
7 169 51,5 152 52,4 0,83 
8 159 48,5 138 47,6 
Tổng số có 618 học sinh tham gia nghiên cứu can thiệp, trong đó 328 
học sinh nhóm chứng và 290 học sinh nhóm can thiệp. Tỷ lệ học sinh nam 
trong nhóm chứng là 46,3% (152/328), tỷ lệ học sinh nam trong nhóm can 
thiệp là 48,3% (140/290), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới 
tính giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng (p= 0,63). Tương tự đối với khối 
lớp, tỷ lệ học sinh của các khối lớp 7 và khối lớp 8 cũng tương đồng nhau, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lớp giữa 2 nhóm (p=0,83). 
Hình 3.6. Tỷ lệ cận thị của 2 nhóm trước can thiệp 
Tại thời điểm điều tra ban đầu, tỷ lệ mắc cận thị của học sinh trong 
nghiên cứu của nhóm chứng là 13,4% (44/328), tỷ lệ mắc cận thị của học sinh 
0
50
100
Can thiệp Nhóm chứng
14,8 13,4
85,2 86,6
T
Ỷ
 L
Ệ
 %
NHÓM
p=0,61
Cận Bình thường
80 
trong nhóm can thiệp là 14,8% (43/290), tỷ lệ cận thị của học sinh nhóm can 
thiệp cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,61). 
Bảng 3.22. Giá trị độ cận của đối tượng cận thị trong 2 nhóm 
Nhóm Mắt (n) SE trung 
bình/SD 
Sự khác biệt 
SE 
p 
Nhóm chứng 85 -2,68 (±1,67) 0,17 0,55 
Can thiệp 84 -2,85 (±1,89) 
Tại thời điểm điều tra ban đầu, giá trị độ cầu tương đương (SE) trung 
bình được tính cho tổng số mắt của mỗi nhóm. Giá trị SE trung bình của đối 
tượng cận thị trong nhóm chứng và nhóm can thiệp được trình bày trong Bảng 
3.23. Giá trị SE của đối tượng cận thị ở nhóm chứng (85 mắt) là -2,68 ± 1,67 
(D), trong khi đó giá trị SE của đối tượng cận thị nhóm can thiệp (84 mắt) là -
2,85 ± 1,89 (D), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị SE của 
đối tượng cận thị trong nhóm chứng so với đối tượng cận thị trong nhóm can 
thiệp (p = 0,55). 
Bảng 3.23. Kiến thức biểu hiện, cách phát hiện cận thị trước can thiệp 
Kiến thức trước cân 
thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng p 
n=290 Tỷ lệ (%) n= 328 Tỷ lệ (%) 
Biểu hiện của cận thị. 
Nhìn mờ 274 94,5 298 90,9 0,08 
Nheo mắt khi nhìn xa 146 50,5 153 46,6 0,34 
Đau đầu 41 14,2 41 12,5 0,54 
Cách phát hiện sớm cận thị. 
Chưa cận thị khám 1 
năm 1 lần 
98 33,8 98 29,9 0,30 
Đã cận thị khám 6 
tháng 1 lần 
164 56,6 184 56,1 0,9 
81 
Tại thời điểm điều tra trước can thiệp, tỷ lệ kiến thức của nhóm can 
thiệp về triệu chứng cận thị như: nhìn mờ 94,5%, nheo mắt khi nhìn xa 
50,5%, đau đầu 14,2% cao hơn so nhóm chứng lần lượt là 90,9% và 46,6%, 
12,5%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05. 
Kiến thức của nhóm can thiệp về cách phát hiện sớm cận thị như: chưa 
cận thị khám 1 năm 1 lần là 33,8%, đã cận thị khám 6 tháng 1 lần là 56,6%, 
không khác biệt so với nhóm chứng lần lượt là 29,9% và 56,1%, p>0,05. 
Bảng 3.24. Kiến thức về hậu quả, cách xử lý nhìn mờ do cận thị trước can 
thiệp 
Kiến thức trước can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm chứng p 
n=290 Tỷ lệ (%) n=328 Tỷ lệ (%) 
 Hậu quả của cận thị 
Ảnh hưởng đến phát triển 207 71,4 239 72,9 0,68 
Bong võng mạc gây mù 161 55,5 147 44,8 <0,01 
Cách xử lý nhìn mờ do cận thị 
Đeo kính gọng 241 83,1 265 80,8 0,5 
Phẫu thuật khúc xạ 82 28,3 76 23,2 0,15 
Tại thời điểm điều tra ban đầu, tỷ lệ kiến thức của nhóm can thiệp: 
Hậu quả của cận thị ảnh hưởng đến sự phát triển là 71,4%, thấp hơn so 
với nhóm chứng là 72,9%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, 
p>0.05. 
Cách xử lý nhìn mờ do cận thị bằng đeo kính gọng 83,1%, phẫu thuật 
khúc xạ là 28,3%, cao hơn so với nhóm chứng lần lượt là 80,8%, 23,2%, 
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0.05. 
Ngoại trừ kiến thức cho rằng cận thị có nguy cơ bong võng mạc gây mù 
ở nhóm can thiệp là 55,5% cao hơn so nhóm chứng 44,8%, p<0,01. 
82 
Bảng 3.25. Kiến thức về phòng ngừa cận thị trước can thiệp 
Kiến thức trước can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng p 
n=290 Tỷ lệ (%) n=328 Tỷ lệ (%) 
Hạn chế tiến triển cận thị 
Đeo kính tiếp xúc 26 9,0 17 5,2 0.06 
Dùng thuốc 80 27,6 70 21,3 0.7 
Phòng Ngừa khởi phát và tiến triển cận thị 
Tăng thời gian hoạt động 
ngoài trời 
226 77,9 256 78,0 0.68 
Sau 30 phút làm việc gần 
cần để mắt nghỉ 5 phút 
227 78,3 240 73,2 0.14 
Giữ khoảng cách mắt và 
sách ≥30 cm 
195 67,3 234 71,3 0.31 
Tại thời điểm điều tra ban đầu, kiến thức của nhóm can thiệp về phòng 
ngừa khởi phát và hạn chế tiến triển cận thị như: 
Đeo kính tiếp xúc 9,0%, cao hơn so với nhóm chứng 5,2%, nhưng sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0.05. 
 Dùng thuốc 27,6%, cao hơn so với nhóm chứng 21,3% nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0.05. 
Tăng thời gian hoạt động ngoài trời 77,9%, tương tự nhóm chứng 78%, 
p>0,05. 
Cho mắt nghỉ ngơi sau 30 phút làm việc gần liên tục 78,3% và khoảng 
cách khi làm việc gần ≥ 30 cm là 67,3%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê 
so nhóm chứng lần lượt là, 73,2%, và 71,3%, p>0,05. 
83 
Bảng 3.26. Thực hành cho các hoạt động ngoài trời trước can thiệp 
Thực hành trước can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng p 
n=290 Tỷ lệ 
(%) 
n=328 Tỷ lệ 
(%) 
Giờ ra chơi ở trường 
Thường xuyên ra ngoài 
lớp 
151 52,2 194 59,0 0,09 
Các hoạt động ở nhà 
Thường xuyên ra ngoài 
trời 
165 57,1 180 55,0 0,24 
Thời gian cho các hoạt động ngoài trời 
≥2 giờ/ngày 89 30,7 84 25,6 0,16 
 Kết quả nghiên cứu chỉ ra tại thời điểm ban đầu, thực hành của học 
sinh nhóm can thiệp cho các hoạt động ngoài trời như: 
Thường xuyên ra ngoài lớp trong giờ ra chơi là 52,2%, thấp hơn so với 
nhóm chứng là 59%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0.05. 
Thường xuyên ra chơi ngoài trời trong giờ nghỉ khi ở nhà 57,1% và có 
ghời gian cho các hoạt động ngoài trời ≥2 giờ/ngày là 30,7% cao hơn so với 
nhóm chứng lần lượt là 55%, 25,6% nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p>0,05. 
84 
Bảng 3.27. Thực hành của học sinh về thời gian và khoảng cách nhìn gần 
trước can thiệp 
Thực hành trước can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng p 
n=290 Tỷ lệ 
(%) 
n=328 Tỷ lệ 
(%) 
Giữ khoảng cách mắt khi làm việc gần 
≥30cm 134 46,2 138 42,2 0,69 
Thời gian nghỉ trong quá trình đọc sách 
30 phút nghỉ 1 lần 188 64,7 213 64,8 0,97 
Thời gian nghỉ khi dùng máy tính, điện thoại 
30 phút nghỉ 1 lần 133 45,7 156 47,7 0,61 
Tại lúc khảo sát ban đầu, hành vi của học sinh nhóm can thiệp như: 
 Khoảng cách nhìn gần ≥30cm là 46,2%, cao hơn so với nhóm chứng là 
42,2%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0.05. 
Thời lượng nhìn gần liên tục 30 phút có cho mắt nghỉ ngơi của học sinh 
khi đọc sách là 64,7%, sử dụng máy tính, điện thoại 45,7% tương đương hoặc 
thấp hơn so với nhóm chứng lần lượt là 64,8% và 47,7%, nhưng không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05. 
3.4.2. Hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe 
3.4.2.1. Các nội dung và kết quả can thiệp 
Bảng 3.28. Các hoạt động can thiệp tại trường 
Các nội dung can thiệp Đối tượng Số lượng 
Hội thảo: cận thị học đường, 
nguyên nhân, biện pháp dự 
phòng và điều trị 
Lãnh đạo phòng giáo dục, 
Giáo viên trường THCS 
Quỳnh Thiện, Quỳnh Lập 
02 buổi 
Nâng cao năng lực Giáo viên chủ nhiệm, giáo 
dục công dân, cán bộ y tế 
02 buổi 
85 
Các nội dung can thiệp Đối tượng Số lượng 
trường học, cán bộ phụ 
trách đoàn, đội trường 
THCS Quỳnh Thiện, Quỳnh 
Lập 
Truyền thông dưới cờ: cận thị, 
biểu hiện, cách phát hiện sớm, 
nguyên nhân, hậu quả, cách 
phòng tránh mắc và hạn chế 
tiến triển cận thị. 
Lãnh đạo phòng giáo dục, 
Giáo viên và toàn thể học 
sinh trường THCS Quỳnh 
Thiện, Quỳnh Lập 
02 buổi 
Phát tờ rơi: cách phát hiện và 
phòng ngừa cận thị học đường 
Treo poster: thông điệp “để 
phòng ngừa mắt cận thị em nên 
thường xuyên tham gia các hoạt 
động ngoài trời” 
học sinh, giáo viên và phụ 
huynh học sinh trường 
THCS Quỳnh Thiện, Quỳnh 
Lập 
1325 tờ 
08 tờ 
Hướng dẫn học sinh cách tự thử 
thị lực 
Giáo viên, Cán bộ y tế, học 
sinh trường THCS Quỳnh 
Thiện, Quỳnh Lập 
10 bảng thử 
thị lực, 2 
buổi 
 Tư vấn cho học sinh đeo kính 
đúng độ khi bị cận thị. 
Tư vấn học sinh nếu chưa bị 
cận thị nên đi khám mắt 1 năm 
1 lần, đã cận thị thì 6 tháng 
khám 1 lần. 
Cán bộ y tế trường học, học 
sinh nhóm can thiệp trường 
THCS Quỳnh Thiện, Quỳnh 
Lập 
02 buổi 
Tư vấn học sinh cách giữ 
khoảng cách mắt khi nhìn 
gần.(khoảng cách Harmon) 
học sinh nhóm can thiệp, 
Giáo viên trường THCS 
Quỳnh Thiện, Quỳnh Lập 
02 buổi 
Tư vấn cho học sinh giảm thời 
lượng khi sử dụng mắt nhìn gần 
học sinh nhóm can thiệp 
trường THCS Quỳnh Thiện, 
02 buổi 
86 
Các nội dung can thiệp Đối tượng Số lượng 
liên tục Quỳnh Lập 
Truyền thông bằng các bài 
giảng trong các tiết sinh hoạt, 
tự chọn, ngoại khóa 
HS nhóm can thiệp trường 
THCS Quỳnh Thiện, Quỳnh 
Lập 
36 buổi 
Giám sát thực hiện hoạt động 
can thiệp 
Trường THCS Quỳnh 
Thiện, Quỳnh Lập 
9 buổi 
3.4.2.2. So sánh kiến thức, hành vi của học sinh 2 nhóm sau can thiệp 
Bảng 3.29. Kiến thức biểu hiện, cách phát hiện cận thị sau can thiệp 
Kiến thức Trước can thiệp Sau can thiệp 
Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p 
Biểu hiện của cận thị. 
Nhìn mờ 274 
(94,5) 
298 
(90,9) 
0,08 287 
(99,0) 
301 
(91,8) 
<0,0
01 
Hay nheo mắt khi 
nhìn xa 
246 
(50,5) 
153 
(46,6) 
0,34 249 
(85,9) 
185 
(56,4) 
<0,0
01 
Đau đầu 41 
(14,2) 
41 
(12,5) 
0,54 49 
(16,9) 
42 
(12,8) 
0,15 
Cách phát hiện sớm cận thị. 
Chưa cận thị khám 1 
năm 1 lần 
98 
(33,8) 
98 
(29,9) 
0,30 232 
(80,0) 
188 
(57,3) 
<0,0
01 
Đã cận thị khám 6 
tháng 1 lần 
164 
(56,6) 
184 
(56,1) 
0,9 265 
(91,4) 
211 
(64,3) 
<0,0
01 
Sau can thiệp, tỷ lệ kiến thức biểu hiện và cách phát hiện sớm cận thị ở 
nhóm có can thiệp cao hơn trước can thiệp và cao hơn so với thay đổi ở nhóm 
chứng: 
87 
Nhìn mờ: nhóm can thiệp là 99%, nhóm chứng là 91,8%, như vậy sự 
khác biệt là 4%, p<0,001 
Hay nheo mắt khi nhìn xa: nhóm can thiệp là 85,9%, nhóm chứng là 
56,4%, như vậy sự khác biệt là 29,5%, p<0,001 
Chưa cận thị khám 1 lần/năm: nhóm can thiệp là 80%, nhóm chứng là 
57,3%, như vậy sự khác biệt là 22,7%, p<0,001 
Đã cận thị khám 6 tháng/1 lần: nhóm can thiệp là 91,4%, nhóm chứng 
là 61,3%, như vậy sự khác biệt là 30,1%, p<0,001 
Ngoại trừ kiến thức về đau đầu không có sự khác biệt 2 nhóm sau can 
thiệp (nhóm can thiệp 16,9% so nhóm chứng 12,8%), p=0,15. 
Bảng 3.30. Kiến thức về hậu quả, cách xử lý nhìn mờ do cận thị sau can 
thiệp 
Kiến thức Trước can thiệp Sau can thiệp 
Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p 
 Hậu quả của cận thị 
Ảnh hưởng đến sự 
phát triển 
207 
(71,4) 
239 
(72,9) 
0,68 272 
(93,8) 
271 
(82,6) 
<0,0 
01 
Bong võng mạc 
gây mù 
161 
(55,5) 
147 
(44,8) 
<0,0
1 
205 
(70,7) 
158 
(48,2) 
<0,0 
01 
Cách xử lý nhìn mờ do cận thị 
Đeo kính gọng 241 
(83,1) 
265 
(80,8) 
0,5 254 
(87,6) 
266 
(81,1) 
0,03 
Phẫu thuật khúc xạ 82 
(28,3) 
76 
(23,2) 
0,15 164 
(56,6) 
122 
(37,2) 
<0,0 
01 
88 
Sau can thiệp, tỷ lệ kiến thức về hậu quả và cách xử lý nhìn mờ do cận 
thị ở nhóm có can thiệp cao hơn trước can thiệp và cao hơn so với thay đổi ở 
nhóm chứng: 
Ảnh hưởng sự phát triển: nhóm can thiệp là 93,8%, nhóm chứng là 
82,6%, sự khác biệt là 11,2%, p<0,001. 
Bong võng mạc gây mù: nhóm can thiệp là 70,7%, nhóm chứng là 
48,2%, như vậy sự khác biệt là 22,5%, p<0,001. 
Đeo kính gọng: nhóm can thiệp là 87,6%, nhóm chứng là 81,1%, như 
vậy sự khác biệt là 6,5%, p = 0,03. 
Phẫu thuật khúc xạ: nhóm can thiệp là 56,6%, nhóm chứng là 37,2%, 
như vậy sự khác biệt là 19,4%, p<0,001. 
Bảng 3.31. Kiến thức về phòng ngừa cận thị sau can thiệp 
Kiến thức Trước can thiệp Sau can thiệp 
Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p 
Hạn chế tiến triển cận thị 
Đeo kính tiếp xúc 26 
(9,0) 
17 
(5,2) 
0,06 127 
(43,8) 
85 
(25,9) 
<0,
001 
Dùng thuốc 80 
(27,6) 
70 
(21,3) 
0,7 85 
(29,3) 
74 
(22,6) 
0,65 
Phòng Ngừa khởi phát và tiến triển cận thị 
Tăng thời gian hoạt động 
ngoài trời 
226 
(77,9) 
256 
(78,0) 
0,68 281 
(96,9) 
279 
(85,1) 
<0,
001 
Sau 30 phút làm việc gần 
cần để mắt nghỉ 5 phút 
227 
(78,3) 
240 
(73,2) 
0,14 279 
(96,2) 
243 
(74,1) 
<0,
001 
Giữ khoảng cách mắt và 
sách ≥30 cm 
195 
(67,3) 
234 
(71,3) 
0,31 274 
(94,5) 
245 
(74,7) 
<0,
00 
89 
Sau can thiệp, tỷ lệ kiến thức về phòng ngừa và hạn chế tiến triển cận 
thị tốt hơn ở nhóm có can thiệp so với thay đổi ở nhóm chứng: 
Đeo kính tiếp xúc: nhóm can thiệp là 43,8%, nhóm chứng là 25,9%, sự 
khác biệt là 17,9%, p<0,001 
Tăng thời gian hoạt động ngoài trời: nhóm can thiệp là 96,9%, nhóm 
chứng là 85,1%, như vậy sự khác biệt là 11,8%, p<0,001 
Sau 30 phút làm việc gần cần để mắt nghỉ 5 phút: nhóm can thiệp là 
96,2%, nhóm chứng là 74,1%, như vậy sự khác biệt là 22,1%, p<0,001 
Giữ khoảng cách mắt và sách ≥30 cm: nhóm can thiệp là 94,5%, nhóm 
chứng là 74,7%, như vậy sự khác biệt là 19,8%, p<0,001 
Dùng thuốc: nhóm can thiệp là 29,3%, nhóm chứng là 22,6%, không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm sau can thiệp, p=0,65. 
Bảng 3.32. Thực hành hoạt động ngoài trời sau can thiệp 
Thực hành Ban đầu Sau 1 năm 
Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p Can 
thiệp 
n=290 
(%) 
Nhóm 
chứng 
n=328 
(%) 
p 
Giờ ra chơi ở trường 
Thường xuyên ra 
ngoài lớp 
151 
(52,2) 
194 
(59,0) 
0,09 250 
(86,2) 
197 
(60,1) 
<0,001 
Các hoạt động ở nhà 
Thường xuyên ra 
ngoài trời 
165 
(57,1) 
180 
(55,0) 
0,24 216 
(74,5) 
177 
(54,0) 
<0,001 
Thời

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_ty_le_can_thi_mot_so_yeu_to_lien_quan_va_hi.pdf
  • pdfTrang thông tinT VIỆT Hồ Đức Hung.pdf
  • pdfTrang thông tin Hồ Đức Hung_English.pdf
  • pdfTóm tắt LA TVIỆT Hồ Đức Hùng.pdf
  • pdfTóm tắt LA Hồ Đức Hùng_English.pdf