Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 27 trang Hà Tiên 10/07/2024 640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái đồi thị và đường liên hệ đồi thị - Vỏ não trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não ở người Việt Nam trưởng thành
sợi thần kinh, nên các phân tử nước trong những bó sợi này bị giới hạn khuếch tán dọc theo sợi trục của bó sợi thần kinh. Do đó DTI được sử dụng để xác định và định rõ đặc điểm các bó dẫn truyền của chất trắng vì thế có thể cung cấp cho các nhà nghiên cứu về các thuộc tính của các con đường kết nối trong não bộ.
1.3.2. Ứng dụng DTI trong nghiên cứu cấu trúc của não bộ
1.3.3. Một số phương pháp và bước đầu ứng dụng DTI trong xác định đặc điểm cấu trúc và các nhân của đồi thị
1.3.4. Xác định các kết nối của đồi thị với vỏ não bằng DTI
1.3.5. Ứng dụng DTI trong nghiên cứu về đồi thị và đường dẫn truyền thần kinh tại Việt Nam
Cho đến nay, với các tài liệu có được, chúng tôi mới chỉ thấy công trình của các tác giả Nguyễn Trí Dũng, Phạm Ngọc Hoa, Cao thiên Tượng năm 2010 nghiên cứu sử dụng DTI trong phân biệt abcess não với u não hoại tử dạng nang. Chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về đặc điểm hình thái của đồi thị và các kết nối của đồi thị với các vùng của võ não bằng kỹ thuật này.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
	Đề tài luận án được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Trung ương quân đội 108, từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu và phương pháp phân tích, dựng hình phim CHT sọ não của 50 người bình thường, độ tuổi từ 18 trở lên, không có bất cứ bệnh lý nào về não bộ hoặc tổn thương về thần kinh.
Bao gồm 
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
	Chọn các đối tượng không có bất thường về hộp sọ; tiền sử hoặc hiện tại không có chấn thương sọ não, không mắc các bệnh lý gây tổn thương thần kinh trung ương như Alzheimer, u não, hay các chứng rối loạn thần kinh, tâm thần hoặc các bệnh thần kinh mạn tính. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được chụp MRI với các chuỗi xung cơ bản và xung DTI.
- Tiêu chuẩn loại trừ
	Đối tượng bị loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu khi họ mắc một trong các bệnh như bệnh lý gây tổn thương thần kinh trung ương như Alzheimer, u não, hay các chứng rối loạn thần kinh, tâm thần hoặc các bệnh thần kinh mạn tính...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
	Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
	Máy chụp cộng hưởng từ Achieva 3T (Phillips, Hà Lan) có coil sọ 16 kênh và phần mềm chụp DWI và DTI. Trạm xử lý hình ảnh với phần mềm Extended MR Workspace 2.6.3.1 
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
	Đặc điểm chung: Tuổi, giới
2.3.2. Đặc điểm hình thái của đồi thị trên MRI 3.0 tesla
	Chiều dài của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm. 
	Chiều rộng của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm.
	Chiều cao của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính mm
	Thể tích của đồi thị bên phải và bên trái, đơn vị tính ml.
2.3.3. Đặc điểm hình thái của bó đồi thị - vỏ não trên DTI 3.0 tesla
- Số nhánh bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D. 
- Chiều dài bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D. 
- Kích thước bó đồi thị - vỏ não bên phải và bên trái trên ảnh 3D: 
- Các dạng hình thái bó đồi thị - vỏ não (phân 2, 3, 4, 5, 6... nhánh và cho nhánh sang bên đối diện khi kết nối với vỏ não).
- Giá trị FA, ADC của toàn bộ bó đồi thị - vỏ não trên ảnh 3D.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích theo phương pháp thống kê y sinh học:
	Xử lý số liệu: băng phần mềm SPSS 22.0
	Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng số trung bình và độ lệch chuẩn (X ± SD); giá trị trung vị (Median) và tỉ lệ phần trăm (%).
	Số liệu nghiên cứu được xử lý và tính toán sử dụng thuật toán t – test trên phần mềm SPSS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0.05.
	Phân tích tương quan tuyến tính giữa hai biến X và Y có phân phối chuẩn với hệ số tương quan Pearson. 
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thống kê nhóm độ tuổi, giới tính và sự phân bố tương ứng của đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Nhóm
ĐỘ TUỔI
Cộng
20 – 39
40 - 59
≥ 60
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
Nam
9
(18)
14
(28)
3
(6)
26
(52)
Nữ
12
(24)
9
(18)
3
(6)
24
(48)
Tổng
21
(42)
23
(46)
6
(12)
50
(100)

Chúng tôi chia đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi: 20 - 39, 40 - 59, và ≥ 60. Trong đó phần lớn đối tượng nghiên cứu nằm ở hai nhóm 20 - 39, 40 - 59 chiếm 88%, như vậy đa số các đối tượng nghiên cứu nằm trong độ tuổi trưởng thành và trung niên. Đối tượng nghiên cứu phân bố tương đối đều ở hai giới nam 52% và nữ 48%.
3.2. Đặc điểm hình thái của đồi thị
3.2.1. Đặc điểm chung về kích thước và thể tích của đồi thị 
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về các kích thước và thể tích đồi thị của
đối tượng trong nghiên cứu (n = 50)
Nội dung
n
Trung bình
Min
Max
Chiều dài bên trái (mm)
50
31,12 ± 1,82
24,70
34,00
Chiều dài bên phải (mm)
50
31,23 ± 1,57
27,20
34,10
Chiều rộng bên trái (mm)
50
16,46 ± 0,82
14,50
18,30
Chiều rộng bên phải (mm)
50
16,46 ± 0,69
14,90
18,30
Chiều cao bên trái (mm)
50
16,77 ± 1,16
12,60
20,10
Chiều cao bên phải (mm)
50
16,79 ± 1,19
12,60
19,70
Thể tích bên trái (ml)
50
6,42 ± 0,52
5,22
7,19
Thể tích bên phải (ml)
50
6,43 ± 0,53
5,22
7,17
Tổng thể tích 2 bên (ml)
50
12,86 ± 1,06
10,44
14,36
Qua bảng trên cho ta thấy tổng thể về đặc điểm kích thước dải đồi thị vỏ não của các đối tượng nghiên cứu, với số người đưa ra nghiên cứu là 50, chiều dài trung bình bên trái là 31,12 mm, bên phải là 31,23 mm, chiều rộng trung bình bên trái và bên phải đều là 16,46 mm, chiều cao trung bình bên trái (16,77 mm), bên phải (16,79 mm), thể tích bên trái (6,42 ml), bên phải (6,43 ml), chiều dài bên trái lớn nhất (34,0 mm) nhỏ nhất (24,7 mm), chiều dài bên phải lớn nhất (34,1 mm) nhỏ nhất (27,2 mm), chiều rộng bên trái lớn nhất (18,3 mm) nhỏ nhất (14,5 mm), chiều rộng bên phải lớn nhất (18,3 mm) nhỏ nhất (14,9 mm), chiều cao bên trái lớn nhất (20,1 mm) nhỏ nhất (12,6 mm), chiều cao bên phải lớn nhất (19,7 mm) nhỏ nhất 12,6 mm), thể tích bên trái lớn nhất (7,19 ml) nhỏ nhất (5,22 ml), thể tích bên phải lớn nhất (7,17 ml) nhỏ nhất (5,22 ml).
3.2.2. Đặc điểm chiều dài đồi thị 
Bảng 3.3. So sánh chiều dài trung bình bên trái, bên phải của đồi thị (mm)
Nhóm
n
X ± SD
p
Nam
Bên trái
26
31,30 ± 1,98
0,47
Nữ
24
30,92 ± 1,64
Nam
Bên phải
26
31,38 ±1,50
0,46
Nữ
24
31,05 ± 1,66
Chung
Bên trái
50
31,12 ± 1,82
0,756
Bên phải
50
31,23 ± 1,57
Chung
100
31,17 ± 1,69

% chênh lệch Trái - Phải
50
1,02 ± 2,44

Bảng 3.3 cho thấy chiều dài của đồi thị bên trái của nam là 31,30 mm lớn hơn chiều dài đồi thị bên trái của nữ 30,92 mm, tuy nhiên chưa có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Chiều dài đồi thị bên phải của nam là 31,38 mm lớn hơn chiều dài đồi thị bên phải của nữ là 31,05 mm, tuy nhiên chưa có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Chiều dài trung bình của đồi thị bên phải và trái khác nhau (31,23 mm và 31,12 mm) không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
3.2.3. Đặc điểm chiều rộng của đồi thị	
Bảng 3.5. So sánh chiều rộng trung bình bên trái, bên phải của đồi thị (mm)
Giới
Chiều rộng
n
X ± SD
p
Nam
Bên trái
26
16,76 ± 0,66
0,06
Nữ
24
16,14 ± 0,86
Nam
Bên phải
26
16,74 ± 0,54
0,002
Nữ
24
16,16 ± 0,72
Chung
Bên trái
50
16,46 ± 0,82
0,979
Bên phải
50
16,46 ± 0,69
Chung
100
16,46 ± 0,76

% chênh lệch trái - phải
50
1,32 ± 1,97

Bảng 3.5 cho thấy chiều rộng đồi thị bên trái ở giới nam có xu hướng lớn hơn chiều rộng đồi thị của giới nữ nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuy nhiên chiều rộng đồi thị bên phải của nam là 16,74 mm lớn hơn chiều rộng đồi thị bên phải của nữ là 16,16 mm, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chiều rộng của đồi thị hai bên cũng tương đương nhau: bên trái (16,46 mm) và bên phải (16,46 mm) với p = 0,979. 
3.2.4. Đặc điểm chiều cao của đồi thị
Bảng 3.7. So sánh chiều cao trung bình bên phải, bên trái của đồi thị (mm)
Giới
Chiều cao
n
X ± SD
p
Nữ
Bên trái
24
16,67 ± 1,39 
0,53
Nam 
26
16,87 ± 0,91
Nữ 
Bên phải
24
16,70 ± 1,47 
0,59
Nam
26
16,88 ± 0,87
Chung
Bên trái
50
16,77 ± 1,16
0,946
Bên phải
50
16,79 ± 1,19
Chung
100
16,78 ± 1,17

% chênh lệch trái - phải
50
1,26 ± 1,48

Kết quả ở Bảng 3.7 và biểu đồ 3.3 cho thấy chiều cao của đồi thị bên trái, bên phải của nam lần lượt là 16,87 mm và 16,88 mm, cao hơn chiều cao đồi thị bên trái, bên phải của nữ lần lượt là 16,67 mm và 16,70 mm. Chiều cao của đồi thị bên trái (16,77 mm) tương đồng với bên phải (16,79 mm) với p = 0,946.
Bảng 3.9. So sánh thể tích trung bình bên trái, bên phải của đồi thị (ml)
Giới
Thể tích
n
X ± SD
p
Nữ
Bên trái
24
6,18 ± 0,52
0,001
Nam
26
6,65 ± 0,43
Nữ
Bên phải
24
6,19 ± 0,52 
0,001
Nam
26
6,65 ± 0,44
Chung
Bên trái
50
6,42 ± 0,52
0,99
Bên phải
50
6,43 ± 0,53
Chung
100
12,86 ± 1,06

% chênh lệch trái - phải
50
0,16 ± 0,17

Bảng 3.9 và cho thấy sự so sánh thể tích đồi thị bên trái, bên phải giữa nam và nữ, kết quả cho thấy thể tích đồi thị của nam lớn hơn của nữ ở cả hai bên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thể tích đồi thị bên trái là 6,42 ml, thể tích đồi thị bên phải là 6,43 ml. Như vậy thể tích đồi thị bên trái và bên phải tương đối giống nhau, không có sự khác biệt. Tổng thể tích của đồi thị bên trái và bên phải là 12,86 ml.
3.3. Đặc điểm về hình thái của dải đồi thị - vỏ não
3.3.1. Đặc điểm về kích thước của dải đồi thị - vỏ não
3.3.1.1. Đặc điểm về chiều dài của dải đồi thị vỏ não
Bảng 3.20. Chiều dài của dải đồi thị - vỏ não hai bên trái và phải 
Nhóm
Chiều dài dải đồi thị - vỏ não 
Chung (2 bên)
p
bên trái
bên phải
n
50
50
100
Giá trị trung vị
123,14
130,64
126,33
0,028
X ± SD
121,21 ± 13,49
130,17 ± 11,44
125,69 ± 13,24
0,001
	Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy giá trị trung vị chiều dài của dải đồi thị - vỏ não bên phải là 130,64 mm, bên trái là123,14 mm; bên phải dài hơn bên trái, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chiều dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não bên phải dài hơn bên trái (130,17 mm so với 121,21 mm), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 3.21. So sánh chiều dài trung bình dải đồi thị - vỏ não theo giới hai bên
Giới tính
Chiều dài trung bình dải đồi thị - vỏ não
X ± SD
p

Nữ
Bên trái
118,94 ± 13,70
0,012
Bên phải
127,85 ± 9,37 
Chung
123,39 ± 12,45


Nam
Bên trái
123,32 ± 13,22
0,016
Bên phải
132,32 ± 12,88
Chung
127,82 ± 13,70

Bảng 3.21 chỉ ra độ dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não giữa bên trái và bên phải ở nữ giới, lần lượt là 118,94 mm và 127,85 mm. Độ dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não của nữ giới bên phải dài hơn bên trái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với (p < 0,05). Độ dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não của nam ở bên trái là 123,32 mm và bên phải là 132,32 mm; độ dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não bên phải dài hơn bên trái - sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3.1.2. Đặc điểm hình thái về số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não
Bảng 3.23. Số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên phải và bên trái (sợi)
Giới tính
Số lượng sợi
Trung vị
n
p

Nữ
Bên trái
347,0
24
0,773
Bên phải 
398,5 
24
Chung (2 bên)
366,5
48


Nam
Bên trái
295,5 
26
0,405
Bên phải 
401,5
26
Chung (2 bên)
355,5
52

Chung 
(2 giới)
Bên trái
315,00
50
0,549
Bên phải
401,50
50
Chung (2 bên)
365,50
100

Bảng 3.23 cho thấy giá trị trung vị số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não của nữ bên trái là 347,0 sợi và bên phải là 398,5 sợi. Giá trị trung vị về số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não ở nữ giữa bên trái và bên phải khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não của nam ở bên trái là 295,5 sợi và bên phải là 401,5 sợi. Số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên trái thấp hơn bên phải không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
Trung vị số lượng sợi của dải đồi - thị vỏ não bên trái là 315 sợi, bên phải là 401,5 sợi; số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên phải nhiều hơn bên trái. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.24. So sánh giá trị trung vị số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ não bên phải, bên trái giữa hai giới (sợi)
Dải đồi thị - vỏ não
Nam 
(n = 26)
Nữ 
(n = 24)
Chung 2 giới
(n = 50)
p
Trung vị
Trung vị
Trung vị
Số lượng sợi bên trái
295,50
347,00
315,00
0,396
Số lượng sợi bên phải
401,50
398,50
401,50
0,777
Kết quả bảng 3.24 cho thấy số sợi bên phải là gần như tương đương ở hai giới, trong khi số sợi bên trái của nam thấp hơn so với nữ giới. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có có ý nghĩa thống kê giữa hai giới với p > 0,05.
3.3.2. Các dạng hình thái của dải đồi thị - vỏ não
Bảng 3.30. Thống kê số lượng và phân bố của các dạng hình thái phân nhánh 
của dải đồi thị - vỏ não
Các dạng hình thái
Nhóm
Bên trái 
Bên phải
Tổng
n
%
n
%
n
%
2 nhánh
2
(2)
3
(3)
5
(5)
3 nhánh
11
(11)
14
(14)
25
(25)
4 nhánh
20
(20)
22
(22)
42
(42)
5 nhánh
10
(10)
6
(6)
16
(16)
6 nhánh
7
(7)
5
(5)
12
(12)
Phân nhánh đối bên
6
(50)
6
(50)
100
(100)
Kết quả bảng 3.30 cho thấy dải đồ thị - vỏ não phân nhánh đa hình thái. Trong đó nhóm chia 4 nhánh chiếm 42%, nhóm 3 nhánh chiếm 25%, nhóm 5 nhánh chiếm 16%, nhóm 6 nhánh chiếm 12% và ít nhất là nhóm chia 2 nhánh chiếm 5%. Từ hình ảnh thu được cho thấy có xuất hiện các phân nhánh đối bên với tỉ lệ bên phải và bên trái tương đương nhau mỗi bên chiếm 50%.
3.3.3. Đặc điểm về hệ số khuếch tán bất đẳng hướng từng phần (FA) và hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) của dải đồi thị - vỏ não
3.3.3.1. Đặc điểm về hệ số khuếch tán bất đẳng hướng từng phần (FA) của dải đồi thị - vỏ não
Bảng 3.32. So sánh giá trị trung bình của FA giữa bên trái và bên phải
FA
Giới tính
n
X ± SD
p
Trái
Nam
26
0,483 ± 0,022
0,235
Nữ
24
0,474 ± 0,026
Phải
Nam
26
0,482 ± 0,022
0,659
Nữ
24
0,479 ± 0,025
Bên trái
chung 
(2 giới)
50
0,479 ± 0,024
0.716
Bên phải
50
0,480 ± 0,023
Chung (2 bên)

100
0,479 ± 0,023

Bảng 3.32 và biểu đồ 3.6 cho thấy giá trị FA trung bình giữa bên trái và bên phải, ta thấy giá trị này tương đương nhau không có sự khác biệt giữa bên trái và bên phải với p > 0,05. Giá trị FA trung bình giữa bên trái và bên phải ở nam và nữ là tương đương nhau và không có sự khác biệt giữa hai bên trái, phải với p > 0,05.
Bảng 3.34. So sánh giá trị trung bình ADC giữa bên trái và bên phải 
(10-3mm2/giây)
ADC
Giới
n
X ± SD
p
Trái
Nam
26
0.830 ± 0.051
0,805
Nữ
24
0.827 ± 0.060
Phải
Nam
26
0.826 ± 0.044
0,130
Nữ
24
0.806 ± 0.045
Bên trái
Chung
50
0,829 ± 0,055
0,236
Bên phải
50
0,816 ± 0,045
Chung (2 bên)

100
0,823 ± 0,050

Bảng 3.34 và biểu đồ 3.7 chỉ ra giá trị ADC trung bình giữa bên trái và bên phải ở cả nam và nữ không có sự khác biệt giữa bên trái và bên phải với p > 0,05. Giá trị ADC trung bình giữa bên trái và bên phải ở nam và nữ không có sự khác biệt giữa bên trái và bên phải với p > 0,05.
CHƯƠNG IV
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
	Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 26 nam chiếm tỷ lệ 52%, 24 nữ chiếm tỷ lệ 48%. Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,08, đối tượng nghiên cứu ở người trưởng thành và trải rộng trên tất cả các nhóm từ trẻ tuổi đến trung niên và tuổi già. 
So với trên thế giới, các nghiên cứu về cấu trúc hình thái đồi thị, số lượng đối tượng tham gia trong nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế, thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Fikret S. và cộng sự (2005) thực hiện trên 161 người Thổ Nhĩ Kỳ bình thường (100 nam, 61 nữ), hay tác giả Mohammad R. M. (2008) nghiên cứu trên 97 người Iran khỏe mạnh (44 nam, 53 nữ).
Một nghiên cứu có cỡ mẫu tương tự chúng tôi là nghiên cứu về các cấu trúc dưới vỏ (có đồi thị) trên phim MRI được thực hiện bởi Wang X.Y và cộng sự (2016) đã thực hiện trên 53 người Hán khỏe mạnh, đối tượng nghiên cứu cũng được chia thành 3 nhóm: 30 người trẻ (15 nữ); 12 người trung niên (6 nữ) và 11 người cao tuổi (4 nữ).
4.2. Đặc điểm về hình thái của đồi thị
4.2.1. Đặc điểm về kích thước và thể tích của đồi thị
Đặc điểm về chiều dài của đồi thị
- Không phân biệt giới tính, trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều dài trung bình của đồi thị bên trái (31,12 mm) và bên phải (31,23 mm) với (p = 0,756 > 0,05). Tương tự kết quả của chúng tôi, nghiên cứu của Brierley J. B. và cộng sự (1959) trên 53 bán cầu não từ 47 thi thể cho kết quả chiều dài đồi thị không phân biệt phải trái trong giới hạn (31-38 mm), giá trị trung bình 34,5 mm. Nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự có kết quả là chiều dài trung bình của đồi thị bên trái (33,40 ± 1,65 mm) và bên phải (33,39 ± 1,51 mm). Nghiên cứu của Rayyan Tutunji trên 12 người 18 tuổi cho kết quả chiều dài trung bình của đồi thị: 33,20 mm, không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai bên phải, trái hay giữa nam và nữ. 
Đặc điểm chiều rộng của đồi thị
- Không phân biệt giới tính, trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều rộng của đồi thị hai bên cũng tương đương nhau: bên trái (16,46 mm) và bên phải (16,46 mm) với (p = 0,979). Kết quả nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự là chiều rộng của đồi thị bên trái (22,11 ± 1,12 mm) và bên phải (22,00 ± 1,14 mm). Trong một nghiên cứu khi khám nghiệm tử thi Van Buren và Maccubbin, (1962) đã tiến hành khám nghiệm tử thi trên 16 bệnh nhân (tuổi từ 3 - 78) không mắc bệnh thần kinh và cho thấy chiều rộng đồi thị trên nằm trong khoảng 12,5 đến 21 mm. Nghiên cứu của Rayyan Tutunji trên 12 người 18 tuổi cho kết quả chiều rộng trung bình của đồi thị: 21,55 mm.
Đặc điểm chiều cao của đồi thị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả ba kích thước là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của đồi thị bên trái, bên phải đều thấp hơn kết quả nghiên cứu của các công bố trên thế giới, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người Việt Nam có thể hình thấp bé hơn so với đối tượng nghiên cứu của ác tác giả như: Mohammadi là người Fars bản địa ở vùng phía bắc Iran và đối tượng nghiên cứu của Fikres SEN là người Thổ Nhĩ Kỳ.
Đặc điểm hình thái về thể tích của đồi thị
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng tiến hành so sánh thể tích của đồi thị giữa hai bên bán cầu não kết quả cho thấy thể tích của đồi thị bên phải lớn hơn bên trái, kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Damle và Ahsan lại cho kết quả ngược là thể tích đồi thị bên trái lớn hơn bên phải. Sự khác nhau giữa các nghiên cứu có thể liên quan đến độ tuổi của đối tượng nghiên cứu vì có sự liên quan giữa tuổi và thể tích của đồi thị ở hai bên bán cầu não hoặc phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu. Sự thay đổi về thể tích đồi thị theo tuổi có thể liên quan đến sự giảm và thoái hóa các tế bào neuron hoặc các synap kết nối giữa các tế bào thần kinh. Nhưng cho đến nay, cơ chế thần kinh về sự bất đối xứng ở hai bên bán cầu não cho đến nay vẫn chưa rõ. 
4.3. Đặc điểm hình thái của dải đồi thị - vỏ não
4.3.1. Đặc điểm về chiều dài của dải đồi thị vỏ não
Khi đo chiều của dải đồi thị - vỏ não, kết quả của chúng tôi cho thấy chiều dài trung bình tính chung cả hai bên là 125,69 mm. Chiều dài trung bình của dải đồi thị - vỏ não bên phải (130,17 mm) dài hơn bên trái (121,21 mm), có sự khác biệt giữa hai bên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nghiên cứu của Kamali và cộng sự khi khảo sát đường dẫn truyền cảm giác ở vùng thân não kết quả cho thấy không có sự khác biệt về chiều dài ở bên phải và bên trái. Có thể là do ở các vị trí giải phẫu khác nhau cũng có thể dẫn đến sự khác nhau về cấu trúc, hơn nữa luôn có sự khác biệt về chức năng nói chung và dẫn truyền cảm giác nói riêng giữa bên phải và bên trái của não bộ, do đó có thể dẫn đến sự khác biệt về chiều dài của dải đồi thị vỏ não giữa hai bên.
4.3.2. Mối liên quan giữa giới tính với chiều dài dải đồi thị - vỏ não
Khi đo chiều dài dải đồi thị - vỏ não bên trái, bên phải cho kết quả ở giới nam có chiều dài trung bình là 123,32 mm và 132,32 mm, của giới nữ là 118,94 mm và 127,85 mm. Khi so sánh chiều dài trung bình bên trái, bên phải theo giới cho thấy độ dài dải đồi thị - vỏ não của nam giới có xu hướng dài hơn của nữ giới, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh chiều dài dải đồi thị vỏ não giữa hai giới cho thấy ở nam có xu hướng dài hơn ở nữ, điều này có thể do não bộ của nam lớn hơn của nữ, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê có thể do số lượng phân tích chưa đủ lớn.
4.3.3. Số lượng sợi của dải đồi thị - vỏ nã

File đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_doi_thi_va_duo.docx
  • docxban tom tat TA.docx
  • docx10. TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CHO LUẬN ÁN.docx
  • docx._10. TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CHO LUẬN ÁN.docx