Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải phẫu sụn viền trên ổ chảo khớp vai và kết quả điều trị tổn thương slap bằng phẫu thuật nội soi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải phẫu sụn viền trên ổ chảo khớp vai và kết quả điều trị tổn thương slap bằng phẫu thuật nội soi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải phẫu sụn viền trên ổ chảo khớp vai và kết quả điều trị tổn thương slap bằng phẫu thuật nội soi
Trái n (%) Phải n (%) Điểm 11h 8 (26,7) 9 (30,0) 17 (56,7) p>0,05 Từ 12h đến 2h 1 (3,3) 0 (0,0) 1 (3,3) Từ 10h đến 12h 3 (10,0) 3(10,0) 6(20,0) Từ 11h đến 12h 3(10,0) 3 (10,0) 6(20,0) Tổng 15 (50,0) 15 (50,0) 30 (100,0) Điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu lên sụn viền có kích thước khác nhau trong đó 18/30 vai có điểm bám nhỏ, nằm gọn trong một vùng khi phân chia sụn viền thành 12 vùng theo chiều kim đồng hồ, còn lại 12/30 vai có điểm bám rộng hơn nhưng không quá 2 phân vùng theo cách phân chia trên. Bảng 3.3. Phân loại vị trí điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu cánh tay theo Vangsness Vị trí Vai Tổng n (%) p Trái n (%) Phải n (%) Dạng 1 10 (33,3) 9 (30,0) 19 (63,3) p>0,05 Dạng 2 1 (3,3) 3 (10,0) 4 (13,3) Dạng 3 3 (10,0) 3(10,0) 6 (20,0) Dạng 4 1 (3,3) 0 (0,0) 1 (3,3) Tổng 15 (50,0) 15 (50,0) 30 (100,0) Theo phân loại của Vangsness, điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu lên sụn viền và ổ chảo ở cả 4 dạng đều xuất hiện: dạng 1 (toàn bộ bám ở phần sau của ổ chảo) chiếm đa số 19/30 tiêu bản (63,3%) sau đó đến dạng 3 và dạng 2, dạng 4 ít nhất với 01/30 tiêu bản (3,3%), sự khác biệt giữa hai bên vai phải và trái là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.4. Chiều rộng đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám Giá trị (mm) Vai p Trái (n=15) Phải (n=15) Chung hai bên (n=30) Nhỏ nhất 1,8 1,6 1,6 p>0,05 Lớn nhất 5,7 5,5 5,7 X±SD 3,393 ± 1,065 2,780 ± 1,005 3,087 ± 1,064 Chiều rộng đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám sát với sụn viền ổ chảo bên trái trung bình là 3,393 ± 1,065 mm (1,8 mm đến 5,7 mm). Khoảng giới hạn giá trị và giá trị trung bình tương ứng ở bên phải có xu hướng thấp hơn bên trái, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,050). Tính chung hai bên, chiều rộng trung bình của đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám là 3,087 ± 1,064 mm. Bảng 3.5. Chiều dài đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám Giá trị (mm) Vai p Trái (n=15) Phải (n=15) Chung hai bên (n=30) Nhỏ nhất 8,2 7,6 7,6 p>0,05 Lớn nhất 14,2 14,3 14,3 ±SD 11,147 ± 1,645 10,920 ± 1,684 11,033 ± 1,640 Chiều dài đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám sát với sụn viền ổ chảo bên trái nằm trong khoảng giao động rộng từ 8,2 mm đến 14,2 mm, trung bình là 11,147 ± 1,645 mm. Khoảng giới hạn giá trị tương ứng ở bên phải rộng hơn bên trái từ 7,6 mm đến 14,3 mm, giá trị trung bình có xu hướng thấp hơn bên trái, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tính chung cả hai bên, trong nghiên cứu này, chiều dài trung bình của đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám là 11,033 ± 1,640 mm. 3.1.2. Đặc điểm của sụn viền Bảng 3.6. Đường kính trên dưới của sụn viền Giá trị (mm) Giới p Nam (n=22) Nữ (n=8) Chung hai giới (n=30) Nhỏ nhất 32,0 27,0 27,0 p<0,001 Lớn nhất 46,0 37,0 46,0 ±SD 38,455 ± 3,569 32,125 ± 3,563 36,767 ± 4,516 Đường kính trên dưới của sụn viền ở nam trung bình 38,455 ± 3,569 mm (32 mm đến 46 mm). Khoảng giới hạn giá trị cũng như giá trị trung bình tương ứng ở nữ giới có xu hướng thấp hơn ở nam giới với giá trị trung bình là 32,125 ± 3,563 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tính chung cả hai giới, đường kính trên dưới sụn viền trung bình là 36,767 ± 4,516 mm. Bảng 3.7. Đường kính trước - sau dưới của sụn viền Giá trị (mm) Giới p Nam (n=22) Nữ (n=8) Chung hai giới (n=30) Nhỏ nhất 17 14 14 p<0,05 Lớn nhất 27 25 27 ±SD 22,409 ± 2,737 18,125 ± 3,523 21,267 ± 3,483 Đường kính trước – sau dưới của sụn viền ở nam giới nằm trong giới hạn từ 17 mm đến 27 mm, giá trị trung bình là 22,409 ± 2,737 mm. Trong khi đó, Khoảng giới hạn giá trị cũng như giá trị trung bình tương ứng ở nữ giới có xu hướng thấp hơn ở nam giới với giá trị trung bình là 18,125 ± 3,523 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tính chung cả hai giới, trên 30 vai, giá trị trung bình của đường kính trước - sau dưới sụn viền là 21,267 ± 3,483 mm. Bảng 3.8. Đường kính trước - sau trên của sụn viền Giá trị (mm) Giới p Nam (n=22) Nữ (n=8) Chung hai giới (n=30) Nhỏ nhất 17 14 14 p<0,05 Lớn nhất 27 25 27 ±SD 22,409 ± 2,737 18,125 ± 3,523 21,267 ± 3,483 Đường kính trước - sau trên của sụn viền ở nam giới nằm trong giới hạn từ 17 mm đến 27 mm, giá trị trung bình là 22,409 ± 2,737 mm. Trong khi đó, Khoảng giới hạn giá trị cũng như giá trị trung bình tương ứng ở nữ giới có xu hướng thấp hơn ở nam giới với giá trị trung bình là 18,125 ± 3,522 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tính chung cả hai giới, trên 30 vai, giá trị trung bình của đường kính trước - sau trên sụn viền là 21,267 ± 3,483 mm. 3.1.3. Đặc điểm của ổ chảo Bảng 3.12. Đường kính trên dưới của ổ chảo Phân loại Giá trị (mm) p ±SD Nhỏ nhất Lớn nhất Giới Nam (n=22) 30,682 ± 2,715 26,0 36,0 p0,05 Trái (n=15) 29,800 ± 3,569 22,0 36,0 Chung 29,000 ± 3,921 21,0 36,0 Đường kính trên dưới của ổ chảo ở nam giới trung bình là 30,682 ± 2,714 mm cao hơn ở nữ là 24,375 ± 2,875 mm, sự khác biệt ở hai giới là có ý nghĩa thống kê. Tương tự, đường kính trên dưới của ổ chảo ở bên phải (28,200 ± 4,212) nhỏ hơn bên trái (29,800 ± 3,569), tuy nhiên các sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tính chung 30 vai, giá trị trung bình của đường kính trên dưới ổ chảo là 29,000 ± 3,921 mm. Bảng 3.13. Đường kính trước sau trên của ổ chảo Phân loại Giá trị (mm) p ±SD Nhỏ nhất Lớn nhất Giới Nam (n=22) 17,273 ± 2,931 12,0 24,0 p0,05 Trái (n=15) 16,067 ± 2,763 12,0 20,0 Chung 16,267 ± 3,084 12,0 24,0 Đường kính trước sau trên của ổ chảo ở nam giới trung bình là 17,273 ± 2,930 mm cao hơn ở nữ là 13,500 ± 1,309 mm, sự khác biệt ở là có ý nghĩa thống kê ở hai giới. Tương tự, đường kính trước sau trên của ổ chảo ở bên phải (16,467 ± 3,461) lớn hơn bên trái (16,067 ± 2,763), tuy nhiên các sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tính chung 30 vai, giá trị trung bình của đường kính trước sau trên ổ chảo là 16,267 ± 3,084 mm. Bảng 3.14. Đường kính trước sau dưới của ổ chảo Phân loại Giá trị (mm) p ±SD Nhỏ nhất Lớn nhất Giới Nam (n=22) 21,682 ± 2,276 17,0 25,0 p0,05 Trái (n=15) 20,333 ± 2,768 15,0 24,0 Chung 20,467 ± 3,191 12,0 25,0 Đường kính trước sau dưới của ổ chảo ở nam lớn hơn ở nữ, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p0,05. Tính chung 30 vai, giá trị trung bình của đường kính trước dưới trên ổ chảo là 20,467 ± 3,191 mm. 3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi khớp vai trong điều trị tổn thương SLAP 3.2.1. Đặc điểm nhóm tuổi nghiên cứu Bảng 3.20. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) < 20 0 0,0 20 - 29 2 3,70 30 - 39 9 16,67 40 - 49 9 16,67 50 - 59 18 33,33 ≥ 60 16 29,63 Tổng 54 100 ± SD 51,17 ± 12,04 Min - Max 22 – 72 Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 51,17 ± 12,04, trong đó tuổi thấp nhất là 22 và cao nhất là 72. Nhóm tuổi 50-59 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 33,33%, BN có độ tuổi trên 60 chiếm 29,63%, tiếp theo là nhóm độ tuổi 30-39 và nhóm tuổi 40 – 49 cùng chiếm 16,67%. Nhóm tuổi 20- 29 chỉ chiếm 3,70% và không có trường hợp nào dưới 20 tuổi. 3.2.2. Đặc điểm tổn thương liên quan đến cơ chế chấn thương: Bảng 3.22: Cơ chế chấn thương Số BN Tỷ lệ % Chấn thương Trực tiếp 13 36,11 Gián tiếp 23 63,89 Trong 54 BN nghiên cứu, thì có 36 BN có cơ chế chấn thương, trong đó, 13 BN chấn thương trực tiếp (nghĩa là chấn thương trực tiếp tác động vào vai đau) chiếm 36,11%, tổn thương SLAP phần nhiều tập trung vào chấn thương gián tiếp (ngã chống tay, giật mạnh đột ngột như đánh bóng, ném vật nặng) chiếm 63,89%. 3.2.3. Các nghiệm pháp thăm khám tổn thương SLAP Bảng 3.24. Kết quả thăm khám lâm sàng Nghiệm pháp Số lượng Tỷ lệ O’Brien’s test (+) 41 75,93 Biceps load test II (+) 52 96,30 Compression rotation test (+) 42 77,78 Mimori pain provocation test (+) 54 100 Crank test (+) 52 96,30 Dynamic Labral Shear Test (+) 39 72,22 Kết quả nghiên cứu cho thấy, qua thăm khám lâm sàng bằng các test đánh giá, tỉ lệ dương tính của Mimori pain provocation test cao nhất với tỉ lệ 54/54 bệnh nhân (chiếm 100%). Và thấp nhất là Dynamic Labral Shear Test với tỉ lệ dương tính chỉ 72,22% (39/54 bệnh nhân). 3.2.4. Đặc điểm lâm sàng gây hạn chế trong tổn thương SLAP Bảng 3.25. Biên độ vận động khớp vai bên tổn thương trước mổ Động tác Biên độ vận động ± SD (0) Min – Max (0) Dạng vai 1100 - 1800 96,76 ± 7,41 80 – 110 Xoay ngoài tư thế khép 250 – 900 27,41 ± 4,63 20 – 35 Xoay ngoài tư thế dạng 200-900 20,28 ± 3,94 15 - 25 Xoay trong 500 – 900 36,48 ± 4,08 25 – 45 Biên độ vận động của khớp vai bị hạn chế ở động dạng vai, xoay ngoài và xoay trong. 3.2.5. Phân độ tổn thương SLAP Bảng 3.26. Phân loại tổn thương SLAP Tổn thương SLAP Số BN Tỷ lệ % Phân độ theo Snyder type I 2 3,70 type II 46 85,19 type III 1 1,85 type IV 5 9,26 Tổng số 54 100.0 Trong 4 type tổn thương SLAP, type II chiếm tỉ lệ cao nhất (46 BN chiếm 85,19%) tiếp theo là type IV (9,26%) và thấp nhất là type III (1,85%). 3.2.6. Các tổn thương phối hợp Bảng 3.28. Các thương tổn phối hợp và xử trí Loại tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) Xử trí Hẹp khoang dưới mõm cùng 39 95,12 Cắt đốt tổ chức viêm và mài mõm cùng vai. Rách toàn phần chóp xoay 25 60,98 Khâu chóp xoay. Rách bán phần chóp xoay 14 34,15 Cắt lọc, nếu diện rách trên 50%, tiến hành khâu chóp xoay theo phương pháp xuyên thành. Thoái hóa khớp cùng đòn 1 2,44 Đốt/mài khớp A-C. Sai khớp vai tái diễn 2 4,88 Khâu sụn viền bao khớp trước. Trong 41 bệnh nhân có tổn thương kết hợp, hẹp MCV chiếm tỉ lệ cao nhất 95,12% tiếp theo là đến rách chóp xoay toàn phần (60,98%), rách chóp xoay bán phần (34,15%), sai khớp vai tái diễn (4,88%). Chỉ có 1 bệnh nhân có thoái hóa khớp cùng đòn (2,44%). 3.2.3. Kết quả phẫu thuật: Bảng 3.30. Biên độ vận động khớp vai bên tổn thương sau 1 và 3 tháng Động tác Sau 1 tháng Sau 3 tháng p Biên độ vận động ± SD (0) Biên độ vận động ± SD (0) Dạng vai 1100 - 1800 108,52 ± 7,50 1100 - 1800 115,93 ± 7,21 < 0,001 Xoay ngoài 250 – 900 38,61 ± 6,33 250 – 900 45,65 ± 6,30 < 0,001 Xoay trong 500 – 900 48,43 ± 5,39 500 – 900 55,19 ± 6,06 < 0,001 Các động tác dạng vai, xoay ngoài và xoay trong ở vai tổn thương cải thiện có ý nghĩa khi so sánh sau 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật. Bảng 3.31. Phân loại theo điểm UCLA sau mổ 1 tháng và 3 tháng UCLA Sau 1 tháng n=54 (%) Sau 3 tháng n=54 (%) Rất tốt 0 (0,0) 02 (3,70) Tốt 02 (3,70) 44 (81,48) Khá 40 (74,07) 06 (11,11) Xấu 12 (22,22) 02 (3,70) Tổng 54 (100,0) 54 (100,0) Sau 1 tháng phẫu thuật 22,22% có điểm UCLA mức xếp loại xấu; sau 3 tháng phẫu thuật điểm UCLA ở mức xấu chỉ còn 3,63% và có 2 BN đạt mức rất tốt. Bảng 3.32. Đánh giá điểm đau VAS sau mổ 1 tháng và 3 tháng Thời điểm Trung bình Min Max p(1)(2) Sau 1 tháng(1) 3,78 ± 0,74 2 6 < 0,001 Sau 3 tháng(2) 2,37 ± 0,56 1 3 Phẫu thuật 1 tháng, điểm đau VAS trung bình là 3,78 ± 0,74 (lớn nhất: 6, nhỏ nhất: 2 điểm); sau 3 tháng là 2,37 ± 0,56 (nhỏ nhất: 1 điểm và lớn nhất: 3 điểm). Có sự cải tiến đáng kể về mức độ đau của bệnh nhân nghiên cứu ở thời điểm 3 tháng so với 1 tháng sau mổ. (p<0,001) Bảng 3.33. Biên độ vận động khớp vai bên tổn thương Động tác Sau 6 tháng Sau 12 tháng p Biên độ vận động Trung bình Biên độ vận động Trung bình Dạng vai 1100 - 1800 124,26 ± 9,54 1100 - 1800 166,02 ± 6,02 < 0,001 Xoay ngoài 250 – 900 50,93 ± 7,14 250 – 900 63,06 ± 7,86 < 0,001 Xoay trong 500 – 900 59,54 ± 7,66 500 – 900 77,87 ± 4,91 < 0,001 Sau mổ 12 tháng có sự cải thiện có ý nghĩa về các động tác dạng vai, xoay ngoài và xoay trong so với 6 tháng sau phẫu thuật (p<0,001). Sau 12 tháng sau mổ, kết quả trung bình về biên độ vận động của các động tác đã gần như về bình thường. Bảng 3.34. Đánh giá khớp vai theo thang điểm UCLA theo các thời điểm Chỉ tiêu Sau 6 tháng Sau 12 tháng p Đau 8,56 ± 0,90 9,37 ± 0,94 < 0,001 Chức năng 7,04 ± 1,01 8,89 ± 1,0 < 0,001 Gấp ra trước chủ động 3,61 ± 0,53 4,41 ± 0,50 < 0,001 Sức cơ gập ra trước 3,57 ± 0,50 4,46 ± 0,50 < 0,001 Sự hài lòng của bệnh nhân 5,0 ± 0,0 5,0 ± 0,0 - Tổng điểm UCLA 27,78 ± 1,61 32,13 ± 1,37 < 0,001 UCLA trung bình sau mổ 6 tháng là 27,78 ± 1,61 và sau 12 tháng là 32,13 ± 1,37. Từng chỉ tiêu và tổng điểm UCLA sau mổ 12 tháng đều có điểm trung bình cao hơn so với 6 tháng sau mổ (p<0,001). Bảng 3.35. Phân loại theo điểm UCLA sau 6 tháng và 12 tháng UCLA Sau 6 tháng Sau 12 tháng Rất tốt 03 (5,56) 12 (22,22) Tốt 42 (77,78) 42 (77,78) Khá 9 (16,67) 0 (0,0) Xấu 0 (0,0) 0 (0,0) Phân loại UCLA sau mổ 6 tháng, 77,78% xếp loại tốt và 16,67% loại khá. Sau 12 tháng tất cả xếp loại UCLA mức rất tốt và tốt (22,22% rất tốt và 77,78% tốt) Bảng 3.36. Đánh giá đau VAS sau 6 tháng và 12 tháng Thời điểm Trung bình Min Max p(1)(2) Sau 6 tháng(1) 1,50 ± 0,50 1 2 < 0,001 Sau 12 tháng(2) 0,54 ± 0,50 0 2 Điểm VAS trung bình sau 6 tháng phẫu thuật là 1,50 ± 0,50 và sau 12 tháng phẫu thuật là 0,54 ± 0,50 (p<0,001). Bảng 3.37. Khả năng trở lại thể dục thể thao sau mổ Khả năng Số lượng Tỷ lệ Trở lại chơi TDTT như cũ 34 62,96 Thay đổi / giảm cường độ TDTT 20 37,04 Tổng cộng 54 100 34 (62,96%) có thể quay lại thực hiện các môn TDTT như trước khi phẫu thuật, 20 (37,04%) phải giảm 1 bậc cường độ chơi TDTT 3.2.3. Tai biến và biến chứng Bảng 3.38. Biến cố xảy ra trong mổ Biến chứng Số lượng Tỷ lệ Gẫy vít 1 1,85 Vỡ đường hầm 2 3,70 Không biến chứng 52 94,44 Biến chứng khác 0 0 2/54 bị vỡ đường hầm xương ổ chảo khi đặt vít neo,1 trường hợp gãy vít. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Nghiên cứu giải phẫu sụn viền Nghiên cứu 30 tiêu bản khớp vai từ 15 thi thể tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y Phạm Ngọc Thạch. 4.1.1. Đặc điểm của đầu dài cơ nhị đầu cánh tay 4.1.1.1. Liên quan của điểm bám đầu dài cơ nhị đầu cánh tay với củ trên ổ chảo Đầu dài cơ nhị đầu 60% có bám vào củ trên ổ chảo, 40% không bám vào củ trên ổ chảo mà chỉ bám vào phần trên của sụn viền. Tương tự, nghiên cứu của Vangsness T. và cộng sự (1994) trên 100 tiêu bản khớp vai người Đức từ 40% đến 60% gân cơ nhị đầu phát sinh từ củ trên ổ chảo. Nghiên cứu trên hình ảnh nội soi khớp vai của Andrews và cộng sự năm 1985 trên hình ảnh tổn thương SLAP ở 73 người chơi ném bóng cho hình ảnh gân của đầu dài cơ nhị đầu phần lớn bắt nguồn hay gắn vào củ trên ổ chảo. Theo giải phẫu kinh điển, đầu dài của cơ nhị đầu được mô tả là bắt nguồn từ củ trên ổ chảo, nó liên tục và tham gia vào thành phần của sụn viền. Nghiên cứu này không phát hiện các bất thường về vị trí và phát triển của đầu dài cơ nhị đầu. Nghiên cứu của Gonzalez J.M. và cộng sự trên 23 thai từ 6 đến 8 tuần tuổi đã chứng minh đây là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của đầu dài cơ nhị đầu. Simon và cộng sự đã tổng kết có 4 dạng biến thể thiếu hụt của đầu dài cơ nhị đầu. Ngoài ra còn một số biến thể hiếm gặp hơn như trong báo cáo gần đây của Wade R. và cộng sự năm 2020. Đây là những biến thể đã được các nghiên cứu trên thế giới báo cáo và là những lưu ý khi thực hiện phẫu thuật can thiệp. 4.1.1.2. Phân loại vị trí điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu cánh tay theo Vangsness Theo phân loại của Vangsness, điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu lên sụn viền và ổ chảo được phân chia thành 4 loại và có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành sử dụng hệ thống phân loại của Vangsness để phân loại. Tất cả đầu dài cơ nhị đầu sau khi bám vào củ trên ổ chảo đều đi ra sau, bám vào sụn viền. Điều thú vị là luôn có một sợi gân liên kết giữa điểm bám của đầu dài cơ nhị đầu đến dây chằng ổ chảo cánh tay trên. Nghiên cứu của Tuoheti và cộng sự cũng đã chỉ ra hầu hết các sợi của đầu dài cơ nhị đầu là hướng ra sau và hòa chung với sụn viền nên khi tổn thương nó sẽ dẫn tới tổn thương của bờ sau trên sụn viền, nên bờ sau trên sụn viền cũng phải được cố định chắc chắn trong các loại tổn thương SLAP. Tổn thương SLAP có thể dẫn đến mất ổn định vai hoặc ngược lại. Do đó, ở những bệnh nhân có nhiều loại tổn thương SLAP không chỉ thành sau mà cả thành trước phải được cố định chắc chắn. Tỷ lệ tổn thương SLAP liên quan đến kiểu bám của gân cơ nhị đầu cần được làm rõ trong các nghiên cứu lâm sàng trong tương lai. 4.1.1.3. Kích thước của đầu dài cơ nhị đầu cánh tay tại điểm bám Chiều rộng trung bình đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám sát với sụn viền ổ chảo tính chung cả hai bên là 3,087 ± 1,064 mm. Chiều dài trung bình của đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám là 11,033 ± 1,639 mm. Nghiên cứu của Gigis P. và cộng sự năm 1995 trên 40 vai từ 20 thi thể, chiều rộng của đầu dài cơ nhị đầu nằm trong khoảng từ 3-5 mm, giá trị trung bình 4,25 mm tại vị trí bám vào sụn viền. Nghiên cứu của Denard P.J. và cộng sự nghiên cứu trên 21 vai từ 14 thi thể, chiều dài đầu dài cơ nhị đầu tại điểm bám nằm trong giới hạn từ 4,5 mm đến 12 mm, giá trị trung bình là: 6,6 ± 1,6 mm. 4.1.2. Đặc điểm của sụn viền 4.1.2.1. Đường kính trên dưới của sụn viền Đường kính trên dưới của sụn viền ổ chảo cánh tay từ 27 mm đến 46 mm, trung bình là 36,76 ± 4,51 mm. Sự khác biệt giữ nam và nữ không có ý nghĩa thống kê, sụn viền tăng thêm cho kích thước chiều dài ổ khớp 26%. Theo Saitoh S. và cộng sự nghiên cứu 31 khớp vai người Nhật, đường kính trên dưới của sụn viền là 46,2 ± 5,8 mm, giới hạn từ 36.5 mm đến 59.0 mm và sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê. Sụn viền làm tăng chiều dài cho ổ chảo 38%. Anthony J. và cộng sự nghiên cứu trên 106 bệnh nhân người Australia, sử dụng kỹ thuật dựng hình trên phim cộng hưởng từ 3 Tesla, đường kinh sụn viền trung bình ở nam là 34,1 ± 2,0 mm, ở nữ là 29,2 ± 2,0 mm, tính chung hai giới là 31,9 ± 3,2 mm, sự khác biệt giữa nam và nữ là không ý nghĩa thống kê, sụn viền làm tăng chiều dài thêm cho ổ chảo 14%. 4.1.2.2. Đường kính trước – sau của sụn viền Đường kính trước sau dưới của sụn viền từ 18,0 mm đến 32 mm, trung bình là 25,63 ± 3,60 mm, sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê. Đường kính trước – sau trên của sụn viền từ 14 đến 27 mm, kích thước trung bình là 21,26 ± 3,48 mm. Theo Saitoh S. và cộng sự nghiên cứu 31 khớp vai người Nhật, đường kính trước - sau dưới của sụn viền từ 28,2 mm đến 48,0 mm, trung bình là 35,2 ± 4,1 mm. S Lippitt và cộng sự đã báo cáo kết quả nghiên cứu trên người Mỹ: đường kính trước sau của sụn viền là 27 ± 2 mm. 4.1.2.3. Tính toàn vẹn của sụn viền Mất liên tục của sụn viền ở 6/30 vai (20%), và 1/30 vai (3,3%) có khoảng trống giữa sụn viền và ổ chảo. Bain I.G. và cộng sự nghiên cứu trên 20 tiêu bản vai bảo quản lạnh: 05 khớp vai (26%) có một phần sụn viền không liên tục trên viền ổ chảo, còn trên 17 khớp vai (89%) có khe hở giữa sụn viền và ổ chảo. 4.1.2.4. Độ rộng của sụn viền Độ rộng sụn viền ở vị trí 2 giờ từ 2,2 mm đến 6,6 mm, trung bình là 4,760 ± 1,148 mm; ở vị trí 4 giờ từ 3 mm đến 9,5 mm, giá trị trung bình là 5,663 ± 1,309 mm; ở vị trí 6 giờ từ 2,3 mm đến 8,6 mm, trung bình là 6,003 ± 1,243 mm; ở vị trí 8 giờ từ 3,6 mm đến 11,3 mm, trung bình là 6,010 ± 1,515 mm; ở vị trí 10 giờ khoảng từ 1,4 mm đến 8 mm, trung bình là 5,450 ± 1,179 mm. Tác giả Koga A. và cộng sự nghiên cứu trên 62 vai của tử thi, độ rộng chung bình ở vị trí 7 giờ là 6,3 ± 1,0 mm (từ 4,6–9,4 mm), ở vị trí 8 giờ là 5,8 ± 0,9 mm 148 (từ 3,6–8,1 mm), ở vị trí 9 giờ là 5,4 ± 1,1 mm (nằm trong giới hạn từ 3,3–8,5 mm), ở vị trí 10 giờ là 5,7 ± 0,9 mm (nằm trong giới hạn từ 4,2–8,1 mm). Şimşek và cộng sự phẫu tích trên 22 khớp vai từ 11 xác: độ rộng trung bình ở các mốc theo phân chia múi giờ như sau 4,86±0,87 mm ở mốc 12 giờ, 4,41±1,2 mm ở 2 giờ, 5,52 ±1,23 mm ở 4 giờ, 6,10±0,86 mm ở 6 giờ; 5,71±0,91 mm ở 8 giờ, 5,14±0,98 mm ở 10 giờ. 4.1.2.5. Độ cao của sụn viền Độ cao trung bình của sụn viền ở vị trí 2 giờ là 2,620 ± 0,972 mm (1,2 mm đến 5,7 mm), ở vị trí 4 giờ là 3,82 ± 1,14 mm (2 mm đến 5,7 mm), ở vị trí 6 giờ là 3,73 ± 1,03 mm (1,9 mm đến 5,4 mm), ở vị trí 8 giờ là 3,26 ± 1,85 mm (0,7 mm đến 10,7 mm), ở vị trí 10 giờ là 3,02 ± 1,09 mm (1,3 mm đến 5,1 mm). Theo Saitoh S. và cộng sự, chiều cao trung bình của sụn viền ở thành trước là 4,3 ± 1,7 mm (2,0 đến 9,2 mm), ở phần sau sụn viền là 5,1 ± 1,9 mm (1,5 đến 10,5 mm). Không có mối tương quan và chỉ có một sự khác biệt nhỏ (p <0,05) được tìm thấy giữa các phép đo này. Chiều cao trung bình của sụn viền phía trên là 4,7 ± 1,8 mm (2,3 đến 8,25 mm), của phần dưới sụn viền là 5,6 ± 1,8 mm (2,9 đến 11,1 mm). Không có mối tương quan và chỉ có một sự khác biệt nhỏ (p <0,05) có thể là được
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_giai_phau_sun_vien_tren_o_chao_kh.docx
- 4. NCS Ngọc - Trang thong tin những đóng góp mới của LA.docx
- 3.b.NCS Ngọc - Tóm tắt English.docx
- 3.a. bìa tiếng anh.docx
- 2.a.bìa tiếng việt.docx
- ._4. NCS Ngọc - Trang thong tin những đóng góp mới của LA.docx